Cách tình lương, hệ số lương, thang bậc lương, ngạch lương công theo bằng cấp đại học, cao đẳng, trung cấp cho công chức, giáo viên
 

Tôi là giáo viên có hệ số lương:489+7%pcvk..Do được nâng ngạch chuyển xếp lương :498+0.25 hệ số chênh lệch bảo lưu

Luât sư giúp tôi cách tính lương theo các hệ số lương đã nêu trên.Nếu thiệt thòi tiền lương do nâng ngạch thì phương hướng giải quyết như thế nào.Trân trọng cảm ơn

Chú ý :tính cả phụ cấp đưng lớp và phụ cấp thâm niên

 

Trả lời: 

Khi nào bạn đủ thâm niên 3 năm kể từ khi nâng ngạch, bạn sẽ được hưởng thêm phụ cấp thâm niên vượt khung là 5% x 4,98. Từ năm thứ 4 trử đi, mỗi năm bạn được hưởng thêm 1%.

Còn phụ cấp bảo lưu 0,25 bạn được hưởng trong suốt thời gian bạn hưởng lương ở ngạch viên chức loại A1 (cho đến khi nghỉ hưu). Chỉ khi nào bạn tiếp tục được nâng ngạch lên viên chức loại A2 thì mới thôi hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu này.

bạn tham khảo tìm đọc Thông tư liên tịch số68/2011/TTLT-BGDDT-BNV-BTC-BLĐTBXH rồi, trong văn bản không nhắc đến hệ số chênh lệch bảo lưu vì nó là một phần của hệ số lương theo ngạch, bậc (hay còn gọi là mức lương hiện hưởng) nên văn bản không nhắc đến nó nữa thôi. Chứ không phải không nhắc đến là không được tính đâu.

Nếu anh chưa thấy trong lương tạm tính của anh không có khoản này, anh cứ mạnh dạn trao đổi với kế toán nhà trường xem nhé. Vì trường hợp nâng ngạch có hệ số chênh lệch bảo lưu như của anh hiếm xảy ra nên có thể kế toán làm lương ở đơn vị anh chưa rõ cách tính cũng là điều dễ thông cảm. Vì vậy cần có sự trao đổi để đi đến thống nhất chân lý, thực hiện đúng theo chế độ Nhà nước là điều nên làm.

 

Theo qui định hiện hành, mỗi một năm các thày cô giáo được nghỉ hè 3 tháng bằng 91 ngày cộng với các qui định chung như 12 ngày nghỉ phép, 10 ngày nghỉ tết, lễ... Trong số 9 tháng học, mỗi tháng học sinh nghỉ 8 ngày thứ 7 và chủ nhật (8 x 9 = 72 ngày).

Như vậy chỉ tính sơ bộ, mỗi năm các thày cô nghỉ khoảng 185 ngày (91 + 12 + 10 + 72). Tuy nhiên, con số này còn thấp hơn rất nhiều so với thực tế bởi hàng loạt những ngày nghỉ và các qui định cụ thể khác. Ví dụ như thực tế, học sinh Hà Nội được nghỉ tết âm lịch năm 2012 là 11 ngày (từ 19/1 – 29/1). Thậm chí, có trường tổ chức đại hội công đoàn cũng cho các em nghỉ học.

Tóm lại trong một năm có 365 ngày, nếu tính thời gian trực tiếp đứng lớp của các thày cô giáo có lẽ không quá 160 ngày/năm và nếu qui thời gian theo Luật lao động 8 giờ/ngày, con số này còn thấp hơn nữa.

1.Nội dung thông tư liên tịch số 80/TTLT –BNV- BTC.
          Thông tư liên tịch số 80 /2005 TTLT _BNV –BTC ngày 10 /8 /2005 của Bộ Nội vụ –Bộ Tài chính về việc chuyển xếp lương một số ngạch công chức có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm.
Giáo viên Mần Non chính :  Mã ngạch :15a.206 ( Thuộc loại viên chức Ao);
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị A có trình độ cao đẳng mần non trước 31/12/2006 bậc lương hiện hưởng theo NĐ :204 /NĐ-CP ( viên chức loại B) là bậc3 ; hệ số lương  2,06. Thời điểm nâng lương : 2; hệ số lương 2,41 ( viên chức loại Ao ) ; Thời điểm hưởng :01/07/2005 ;Thời điểm tính nâng bậc lần sau : 01/04/2004.
b, Giáo viên Tiểu học có trình độ cao đẳng Tiểu học được xếp vào ngạch Giáo viên Tiểu học chính ; Mã ngạch : 15a.204 ( Thuộc loại viên chức Ao ) ;
Ví dụ Ông Nguyễn Văn A có bậc lương hưởng theo NĐ :204 NĐ - CP ( Bảng lương B ) là bậc 2 ;hệ số lương 2,06.Thời điểm nâng lương :01/10/2004 sau khi chuyển xếp theo thông tư 80 được hưởng bậc lương:1 ; hệ số   2,10 ( Viên chức Ao ) ;Thời điểm hưởng : 01/7/2005 ; thời điểm tính bậc lương lần sau 01/10 /2004 .
2.Nôi dung Thông tư liên tịch số 81?TTLT –BNV- BTC .
   Thông tư liên tịch số 81 /2005 /TTLT –BNV –BTC ngày 10 /8/2005 của Bộ Nội vụ –Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với một số ngạch công chức, viên chức mới được bổ sung hoặc thay đổi về phân loại công chức thuộc ngành Giao dục và Đào tạo:
          a, Giáo viên có trình độ đại học ( Thuộc viên chức A1)
Giáoviên Mầm Non cao cấp, mã ngạch 15a.205 .
Giáo viên Tiểu học có trình độ đại học được xếp vào ngạch giáo viên tiểu học cao cấp, mã ngạch : 15a.203.
Giáo viên THCS có trình độ đại học được xếp vào ngạch giáo viên THCS chính        mã ngạch :15a.201
b,Giáo viên có trình độ chưa đạt chuẩn .
- Giáo viên đang giảng dạy bậc trung học cơ sở có trình độ dưới cao đẳng được xếp vào ngạch 15c.
-Giáo viên đang giảng dạy mân non có ttrình độ dưới trung câp được xếp vào ngạch giáo viên mần non chưc đạt chuẩn (Viên chức loại C ), mã ngạch 15c,210.
-Đối với giáo viên Tiểu học chưa đạt trình độ trung cấp được xếp vào ngạch giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn ( viên chức loại B ) mã ngạch  15c.209 .
c, giáo viên THCS có trình độ cao đẳng ( viên chức loại Ao ) : được xếp vào mã ngạch là :15a.202 ( chỉ chuyển đổi tên ngạch ).
 
III. Một số  lưu   ý trong quá trình chuyển xếp.
·        Đối với giáo viên chuyển xếp lại ngạch, bậc mới thì căn cứ vào hệ số lương cũ xếp vào bậc lương có hệ số cao hơn gần nhất trong ngạch lương mới.
 
VD:
 
2
 
 
 
 
Viên chức loại Ao ( giáo viên THCS ( 15a.202
),GV TH chính( 15a.204 )GVMN chính ( 15a.206) có trình độ cao đẳng phù hợp với chuyên môn đang làm ) hệ số lương
 
 
 
 
 
 
 
 
2.10
 
 
 
 
 
 
 
 
2.41
 
 
 
 
 
 
 
 
2.72
 
 
 
 
 
 
 
 
3.03
 
 
 
 
 
 
 
 
3.34
 
 
 
 
 
 
 
 
3.65
 
 
 
 
 
 
 
 
3.96
 
 
 
 
 
 
 
 
4.27
3
Viên chức loai B ( GV THCS ) 15c,208 ),TH ( 15,114 ) ,MN ( 15,115) có TĐ trung cấp phù hợp với CM đang làm và GVTH chưa đạt chuẩn ( Chưa đạt TĐ trung cấp )
Hệ số lương
 
 
 
 
 
 
 
 
1.86
 
 
 
 
 
 
 
 
2.06
 
 
 
 
 
 
 
 
2,26
 
 
 
 
 
 
 
 
2.46
 
 
 
 
 
 
 
 
2,66
 
 
 
 
 
 
 
 
2,86
 
 
 
 
 
 
 
 
3,06
 
 
 
 
 
 
 
 
3,26
·        Thời gian được hưởng mã ngạch mới đối với giáo viên nâng lương sau ngày10/07/2005  thời gian được hưởng mã ngạch, bậc lương mới theo thời gian nâng bậc lưương thường xuyên.
Ví dụ : Bà Nguyễn Thị C có bằng cao đẳng Mần Non bậc lương hiện hưởng theo NĐ: 204 NĐ - CP ( viên chức loại B ) là bậc 3; hệ số lương : 2,26. thời điểm nâng lương : 01/10 /2005. sau khi chuyển xếp theo thông tư 81 đựơc hưởng bậc lương: 2; hệ số lương: 2,41. ( viên chứcAo ); Thời điểm hưởng :01/10/2005 ; thời điểm tính nâng bậc lương lần sau: 01/10/2005 .
Đối  với  giáo viên có chênh lệch chuyển  xếp hơn 1 bậc so với bậc lương cũ thì thời điểm nâng bậc lương tiếp theo được tính từ 1/07/2005.
-Giáo viên mần non,Tiểu học  chuyển xếp từ viên chức loại B sang viên chức loại Ao chênh lệch theo lương cũ 0,20.
Giáo viên Mân Non, tiểu học chuyển xếp từ viên chức loại Ao sang viên chức loại A1 chênh lệch theo lương cũ: 0,31.
Ví dụ: Đối với giáo viên có bằng tốt nghiệp sau ngày 1//7/2005 và trước ngày 31/12/2005 thời gian được hưởng bậc lương mới tính từ ngày 01/05/2006
cách tính lương
·        Đối với giáo viên.
Ví  dụ1: Giáo viên MN ( 15a. 206 ) hệ số lương 2,10 phụ cấp khu vực 0,5 và thuộc xã vùng 3 đang hưởng phụ cấp thu hút.
- Hệ số lương chính :       2,10 x 250.000                  = 945.000,đồng
-Phụ cấp ưu đãi       :  ( 2,10 x 70%) x730.000        = 1.073.100,đồng
- Phụ cấp thu hút ( 2,10 x 70% ) x  730                   = 1.073.100,đồng
-Phụ cấp khu vực :            0,5 x 730.000               =365.000,đồng
Tổng cộng              :                                              =3.456.200đồng
Trừ BHXH,BHYT 6% : (( 2,10 + 0,5) x 6% ) x 730.000      =  113.880,đồng
Tổng lĩnh:                                    3.456.200 – 113.880 =3.342.320,đồng                                         
Ví dụ 2: GVTHCS ( 15a.202) hệ số lương 2,41, phụ cấp khu vực 0,5
-         Hệ số lương chính : 2,41x 730.000 = 1.759,300 đồng
-         phụ câp ưu đãi       : ( 2,41 x 35%) x 730.000 =   615.755,đồng
 -   Phụ cấp khu vực     : 0,5 x 730.000 = 365.000,đồng
Cộng                                      2.740.055,đồng
Trừ BHXH,BHYT 6%  :       (( 2,41+ 0.5) x 6% ) x730.000 = 127.458,đồng
Tổng lĩnh : 2.740.055 – 127.458= 2.612.597,đồng
·        Đối với CBQL
ví dụ : Cán bộ quản lí THCS chính(15a.201) hệ số lương 3.0, phụ cấp khu vực 0,5, phụ cấp chức vụ 0,35
- Hệ số lương chính                     3.0  x730.000      = 2.190.000,đồng
-Hệ số chức vụ:                         0,35 x730,000        = 255.500,đồng
-phụ cấp ưu đãi : ( 3.0+ 0,35) x 35% x730.000      = 855.925,đồng
-Phụ cấp khu vực : 0,5 x730.000                             = 365.000,đồng
Cộng :             =   3.666.425,đồng
Trừ BHXH,BHYT 6% ( 3.0 + 0,5 + 0,35 ) x6% ) x730.000 =168.630,đồng
Tổng lĩnh : 3.666.425 – 168.630 =3.497.795,đồng
 Lưu ý : Phụ cấp trách nhiệm được tính PCTN x 730.000 =? và cộng trực tiếp vào lương không trừ BH
nâng bậc lương thường xuyên
*Công  chức  thuộc  viên chức loại C,B nhân viên phục vụ,bảo vệ,thời gian nâng bậc lương tiếp theo là 2 năm.
*Công chức thuộc viên chức loại Ao ,A1 thời gian nâng bậc lương tiếp theo là 3 năm.
* Thời điểm nộp  danh sách để nghị nâng lương,QĐ nâng bậc cũ hoặc QĐ mới xét hết tập sự và biên bản họp xét nộp về phòng, dự kiến chia thành 2 đợt :
- Giáo viên được nâng bậc lương từ thàng 1- tháng 6 hàng năm.thời điểm nộp về phòng trước tháng31/3 .
-Giáo viên được nâng bậc lương tính từ tháng 7 –tháng 12 hàng năm.Thời điểm nộp về phòng trước ngày 30 /9 .

Cách tính lương, phụ cấp đối với công chức  

1. Đối với các đối tượng:

 
- Cán bộ, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
 
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý và viên chức hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
 
- Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các hội, tổ chức phi Chính phủ, dự án và cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
 
- Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại Nghị định 29/2013/NĐ-CP.
 
- Giáo viên mầm non hưởng lương theo quy định tại Quyết định 60/2011/QĐ-TTg.
 
- Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương theo quy định tại Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 và Quyết định 131/TTg ngày 04/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
 
 Được tính mức lương, phụ cấp, mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu như sau.
 
1.1 Mức lương
 
Mức lương = [1.150.000 đồng/tháng] x [Hệ số lương hiện hưởng]
 
1.2 Đối với các khoản phụ cấp
 
- Mức phụ cấp tính theo mức lương cơ sở = [1.150.000 đồng/tháng] x [Hệ số phụ cấp hiện hưởng]
 
- Các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) = [Mức lương + Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + Mức phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] X [Tỷ lệ % phụ cấp được hưởng theo quy định].
 
1.3 Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có)
 
Mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu = [1.150.000 đồng/tháng] x [Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có)]
 
 
 
2.
 
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy định tại Khoản 2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 thì mức hoạt động phí theo công thức sau:
 
Mức hoạt động phí = [1.150.000 đồng/tháng] x [Hệ số hoạt động phí theo quy định]
 
Xem thêm các đối tượng khác tại Thông tư 07/2013/TT-BNV.
 
 
 
HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG và CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

 

 

I.  Phân loại tiền lương

 Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau.

            1.  Phân loại theo thời gian lao động

     v.        Thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương trả cho những lao động thường xuyên có trong danh sách lương công ty

     v.        Lương thời vụ: Là loại tiền lương trả cho người lao động tạm thời mang tính thời vụ.

            2.  Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất

     v.        Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.

     v.        Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất, hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế toán…

II.  Hình thức tiền lương

            *  Tiền lương theo thời gian, ngày, tháng, giờ.

     v.        Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định.

     v.        Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.

     v.         Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày.

            *  Tiền lương tính theo sản phẩm

     v.        Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho người lao động tính trực tiếp cho sản phẩm đã hoàn thành đúng quy cách, chất lượng và đơn giá tiền lương theo sản phẩm quy định.

     v.        Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động ở bộ phận vận hành máy móc hoặc vận chuyển nguyên vật liệu hoặc thành phẩm.

     v.         Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp, ngoài ra còn được thưởng về chất lượng tốt, năng suất cao và tiết kiệm vật tư, nhiên liệu, phạt khi bị vi phạm theo các quy định của công ty.

            * Quỹ tiền lương

     v.        Là toàn bộ tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian làm việc mà doanh nghiệp đã quy định cho họ theo hợp đồng bao gồm lương chính, phụ cấp các loại.

     v.        Tiền lương chính là tiền lương phải trả bao gồm lương cơ bản nhân hệ số tiền lương cộng các khoản phụ cấp theo lương cộng tiền mức thưởng cộng tiền làm thêm giờ.

     v.         Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động không làm nghiệp vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.

            *Lương làm thêm giờ :

Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ x Tỉ lệ tính lương ngoài giờ

Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ

Tỉ lệ lương ngoài giờ làm:

                        - Ngoài giờ hành chính: 150%

                        -  Ngày nghỉ (Thứ 7, chủ nhật): 200%

                        -  Ngày lễ, tết  = 300%

II.  Hạch toán tiền lương

Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tính tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp (lương chính, lương phụ, phụ cấp ăn trưa). Ngoài ra còn căn cứ vào biên bản vào ngừng sản xuất, giấy xin nghỉ phép và một số chứng từ khác.

1.Tài khoản sử dụng:

 TK 334 (Phải trả cho người lao động)

            TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh nghiệp về tiền lương cộng các khoản thu nhập của họ.

            Kết cấu Tài khoản

TK 334

 

 

 

Nợ

- Nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lương, công của người lao động (trừ tiền tạm ứng nếu có) hoặc thanh toán tiền bồi thường thuế TNCN, thu các khoản bảo hiểm theo quy định.

- Số dư Nợ: Trả các khoản cho người lao động

- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân viên

 

 

2. Chứng từ sử dụng:

- Bảng chấm công

- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm

- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm

- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc

- Hợp đồng giao khoán

- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ

- Bảng lương đã phê duyệt

- Phiếu chi/ UNC trả lương

- Phiếu lương từng cá nhân

- Bảng tính thuế TNCN

- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN

- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng

- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan    

3.Quy trình hạch toán:

Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334)

Tổng số tiền lương bao gồm bảo hiểm, thuế phải trả cho người lao động

                        Nợ TK 154 (QĐ 48)

                        Nợ TK 622 (QĐ 15)

                        Nợ TK 642:            6421  (NV bán hàng)  

                                                       6422 (NV QLDN)

                                                            Có TK 334

Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 24% lương đóng bảo hiểm (BHXH 18%, BHYT 3%, BHTN 1%)

               Nợ TK 6422

                              Có TK 3383 (BHXH 18%)

                              Có TK 3384 (BHYT 3%)

                              Có TK 3389 (BHTN 1%)

Trích bảo hiểm các loại theo quy định trừ vào tiền lương của người lao động

                        Nợ TK 334 (10,5%)

                              Có TK 3383 (BHXH 8%)

                              Có TK 3384 (BHYT 1,5%)

                              Có TK 3389 (BHTN 1%)

Hạch toán kinh phí công đoàn: 

Nợ 6422: 2% (của mức lương cơ bản làm căn cứ trích bảo hiểm)

Có 3382: 2%

Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định

                        Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%)

                        Nợ TK 3383 (BHXH 26%)

                        Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)

                        Nợ TK 3389 (BHTN 2%)

                              Có TK 112 (34,5%)

Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có)

                        Nợ TK 334                  Thuế TNCN

                             Có TK 3335

Thanh toán tiền lương cho công nhân viên

Số tiền lương phải trả cho người lao động sau khi đã trừ thuế, bảo hiểm và các khoản khác

                             Nợ TK 334                

                                     Có TK 111, 112

3.     Tổng tiền thuế đã khấu trừ của người lao động trong tháng hoặc quý

Nộp thuế Thu nhập cá nhân (Hồ sơ khai thuế 02/KK-TNCN, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước)

                        Nợ TK 3335                 

                              Có TK 111, 112

Nộp BH lên cơ quan bảo hiểm

Nợ TK 3383, 3384, 3389

                           Có TK 111, 112

BẢNG XẾP HỆ SỐ LƯƠNG THEO NGHỊ ĐỊNH 204

TT

Mã ngạch

Ngạch CC-VC SNNB Bậc

1

Bậc

2

Bậc

3

Bậc

4

Bậc

5

Bậc

6

Bậc

7

Bậc

8

Bậc

9

Bậc

10

Bậc

11

Bậc

12

Bậc

13

Bậc

14

Bậc

15

Bậc

16

 
    CC-VC loại A3.1                                    
1 01.001 Chuyên viên cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
2 13.090 Nghiên cứu viên cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
3 13.093 Kỹ sư cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
4 15.109 Giáo sư-Giảng viên cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
    CC-VC loại A2.1                                    
  01.002 Chuyên viên chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
5 13.091 Nghiên cứu viên chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
6 13.094 Kỹ sư chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
7 15.110 Phó Giáo sư-Giảng viên chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
    CC-VC loại A2.2                                    
8 06.030 Kế toán viên chính 3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38 VK 5% VK 8% VK 11%            
9 15.112 Giáo viên trung học cao cấp 3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38 VK 5% VK 8% VK 11%            
10 17.169 Thư viện viên chính 3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38 VK 5% VK 8% VK 11%            
    CC-VC loại A1 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
11 01.003 Chuyên viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
12 06.031 Kế toán viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
13 13.092 Nghiên cứu viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
14 13.095 Kỹ sư 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
15 15.111 Giảng viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
16 15.113 Giáo viên trung học 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
17 17.170 Thư viện viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
18 18.181 Huấn luyện viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
    CC-VC loại Ao                                    
  Ao Ngach mới (Cao đẳng) 3 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89              
1 15c.207 GV trung học (CĐẳng) 3 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89              
    CC-VC loại B                                    
  01.004 Cán sự 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  06.032 Kế toán viên trung cấp 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  13.096 Kỹ thuật viên 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  16.119 Y sĩ 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  17.171 Thư viện viên trung cấp 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26
  15.115 Giáo viên mầm non 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
    CC-VC loại C.2                                    
  06.035 Thủ quỹ cơ quan, đơn vị 2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
    CC-VC loại C.3                                    
  06.033 Kế toán viên sơ cấp 2 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
    NV thừa hành, phục vụ                                    
  01.005 Kỹ thuật viên đánh máy 2 2.05 2.23 2.41 2.59 2.77 2.95 3.13 3.31 3.49 3.67 3.85 4.03 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.010 Lái xe cơ quan 2 2.05 2.23 2.41 2.59 2.77 2.95 3.13 3.31 3.49 3.67 3.85 4.03 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.007 Nhân viên kỹ thuật 2 1.65 1.83 2.01 2.19 2.37 2.55 2.73 2.91 3.09 3.27 3.45 3.63 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.006 Nhân viên đánh máy 2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.011 Nhân viên bảo vệ 2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.008 Nhân viên văn thư 2 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.009 Nhân viên phục vụ 2 1.00 1.18 1.36 1.54 1.72 1.90 2.08 2.26 2.44 2.62 2.80 2.98 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
Ghi chú:  SNNB: Số năm để xét nâng bậc lương thường xưyên.    
 

 

 

 

tôi ký hợp đồng lao động tháng 3/2009 và mới ký lại 3/210 (với hễ số trung cấp 1,86). Vừa qua khi tôi gặp lại một người bạn cũ nói chuyện về hệ số lương cho bằng cấp tốt nghiệp Cao Đẳng hệ chính quy, mới biết là hệ số đó không đúng như nghị định 104/2004 của luật lao động. Tôi có thắc mắc hỏi khi tôi vào làm việc có đòi trình độ và nộp bằng cấp cao đẳng đó.
Tại sao lại ký hợp đồng với hệ số 1,86 đó có đúng hay không? Thì tôi bị TBT buộc tôi tự viết đơn thôi việc, trong khi tôi khônh hề vi phạm kỷ luật gì của công ty. Nhưng hợp đồng của tôi còn T3/2011. Sau đó tôi được mời lên và nói lý do là tôi thắc mắc hệ số lương đó nên TBT hạ hệ số lương tôi xuống còn 1,5. Vậy anh/ chị tư vấn giúp tôi.
1.Công ty xuống lương tôi với lý do đó trái luật hay không?
2.Hệ số lương tôi ký trong hợp đồng vậy công ty có thiếu sót hay không?
3.Nếu tôi thưa kiện thì tôi gửi đơn ở đâu?
4. Nếu tôi tự viết đơn thôi việc thì tôi có quyền lợi gì không?
Rất mong sự hồi âm của các anh/chị.
Xin chân thành cảm ơn!
Uyên Nguyên
Trả lời:
Chào bạn, 
Theo "Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ ở các công ty Nhà nước-" Ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP thì hệ số lương cơ bản của hệ Trung cấp, cao đẳng thuộc " ngạch cán sự-kỹ thuật viên"bao gồm 12 bậc, tuần tự từ bậc 1 đến bậc 12 như sau:
-1,80 ; 1,99 ; 2,18 ; 2,37 ; 2,56 ; 2,75 ; 2,94 ; 3,13 ; 3,32 ; 3,51 ; 3,70 và 3,98
Khi bắt đầu ra trường và vào làm việc được xếp bậc 1; hệ số 1,80. Sau đó cứ 2 năm lên 1 bậc (nếu ko vi phạm các quy định của Nhà nước và của doanh nghiệp)
1. Công ty hạ lương bạn với lí do vì bạn thắc mắc hệ số lương như vậy là trai pháp luật.
2. Hệ số lương đúng hay sai, chị có thể đối chiếu thông tin như chúng tôi đã cung cấp với thời gian làm việc thực tế của chị.
3. Nếu chị thưa kiện, chị viết Đơn khởi kiện gửi đến TAND Quận nơi có trụ cơ quan.
4. Nếu chị đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì chị sẽ nhận được các khỏan trợ cấp thôi việc, BH thất nghiệp ( nếu công ty đóng BHTN cho chị).
Trân trọng!CÁCH TÍNH HỆ SỐ LƯƠNG
cách tính hệ số lương cơ bản
cách tính hệ số lương công chức
cách tính tăng giảm hệ số lương
tăng giảm hệ số lương cty tnhh
tăng giảm hệ số lương cơ bản
cách tính hệ số lương năm 2013
cách tính hệ số lương đại học
cách tính hệ số lương theo bằng cấp
Hệ số lương theo Trình độ học vấn Hệ số khởi điểm  
Hệ số lương Tiến sỹ    
Hệ số lương Thạc sỹ    
Hệ số lương Đại học 2,34  
Hệ số lương Cao đẳng 1,80   
Hệ số lương Trung cấp 1,55  
Hệ số lương Dưới trung cấp 1,00  

 Tham khảo thêm: Lương cơ bản là mức lương do người sử dụng lao động đặt ra, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương thực lĩnh của người lao động trong chính doanh nghiệp đó.

 
Trong doanh nghiệp thực tế thì lương cơ bản là lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.
 
Lương cơ bản không được thấp hơn lương tối thiểu vùng, mà mức lương tối thiểu vùng hiện nay là:
 
-       Vùng I là 2.700.000 đồng/tháng.lương cơ bản
 
-       Vùng II là 2.400.000  đồng/tháng.
 
-       Vùng III là 2.100.000  đồng/tháng .
 
-       Vùng IV là 1.900.000  đồng/tháng.
 
Đây là mức lương tối thiểu được quy định tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 1/1/2014.
 
Chú ý: đối với lao động đã qua học nghề thì phải được cộng thêm 7% lương tối thiểu nữa.
 
Vậy, mức lương cơ bản hiện nay là theo mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 182/2013/NĐ-CP
 
Ví dụ như ở Hà Nội: Mức lương cơ bản đối với khu vực Hà Nội cho người lao động đã qua đào tạo học nghề là:
 
2.700.000 + 7% X 2.700.000 = 2.889.000

Bộ luật Lao động về Tiền lương lao động Nghị định 205/2004/NĐ-CP

 

BẢNG XẾP HỆ SỐ LƯƠNG THEO NGHỊ ĐỊNH 204

TT

Mã ngạch

Ngạch CC-VC SNNB Bậc

1

Bậc

2

Bậc

3

Bậc

4

Bậc

5

Bậc

6

Bậc

7

Bậc

8

Bậc

9

Bậc

10

Bậc

11

Bậc

12

Bậc

13

Bậc

14

Bậc

15

Bậc

16

 
    CC-VC loại A3.1                                    
1 01.001 Chuyên viên cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
2 13.090 Nghiên cứu viên cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
3 13.093 Kỹ sư cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
4 15.109 Giáo sư-Giảng viên cao cấp 3 6.20 6.56 6.92 7.28 7.64 8.00 VK 5%                    
    CC-VC loại A2.1                                    
  01.002 Chuyên viên chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
5 13.091 Nghiên cứu viên chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
6 13.094 Kỹ sư chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
7 15.110 Phó Giáo sư-Giảng viên chính 3 4.40 4.74 5.08 5.42 5.76 6.10 6.44 6.78 VK 5%                
    CC-VC loại A2.2                                    
8 06.030 Kế toán viên chính 3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38 VK 5% VK 8% VK 11%            
9 15.112 Giáo viên trung học cao cấp 3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38 VK 5% VK 8% VK 11%            
10 17.169 Thư viện viên chính 3 4.00 4.34 4.68 5.02 5.36 5.70 6.04 6.38 VK 5% VK 8% VK 11%            
    CC-VC loại A1 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
11 01.003 Chuyên viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
12 06.031 Kế toán viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
13 13.092 Nghiên cứu viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
14 13.095 Kỹ sư 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
15 15.111 Giảng viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
16 15.113 Giáo viên trung học 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
17 17.170 Thư viện viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
18 18.181 Huấn luyện viên 3 2.34 2.67 3.00 3.33 3.66 3.99 4.32 4.65 4.98 VK 5%              
    CC-VC loại Ao                                    
  Ao Ngach mới (Cao đẳng) 3 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89              
1 15c.207 GV trung học (CĐẳng) 3 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89              
    CC-VC loại B                                    
  01.004 Cán sự 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  06.032 Kế toán viên trung cấp 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  13.096 Kỹ thuật viên 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  16.119 Y sĩ 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  17.171 Thư viện viên trung cấp 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26
  15.115 Giáo viên mầm non 2 1.86 2.06 2.26 2.46 2.66 2.86 3.06 3.26 3.46 3.66 3.86 4.06 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
    CC-VC loại C.2                                    
  06.035 Thủ quỹ cơ quan, đơn vị 2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
    CC-VC loại C.3                                    
  06.033 Kế toán viên sơ cấp 2 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
    NV thừa hành, phục vụ                                    
  01.005 Kỹ thuật viên đánh máy 2 2.05 2.23 2.41 2.59 2.77 2.95 3.13 3.31 3.49 3.67 3.85 4.03 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.010 Lái xe cơ quan 2 2.05 2.23 2.41 2.59 2.77 2.95 3.13 3.31 3.49 3.67 3.85 4.03 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.007 Nhân viên kỹ thuật 2 1.65 1.83 2.01 2.19 2.37 2.55 2.73 2.91 3.09 3.27 3.45 3.63 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.006 Nhân viên đánh máy 2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.011 Nhân viên bảo vệ 2 1.50 1.68 1.86 2.04 2.22 2.40 2.58 2.76 2.94 3.12 3.30 3.48 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.008 Nhân viên văn thư 2 1.35 1.53 1.71 1.89 2.07 2.25 2.43 2.61 2.79 2.97 3.15 3.33 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
  01.009 Nhân viên phục vụ 2 1.00 1.18 1.36 1.54 1.72 1.90 2.08 2.26 2.44 2.62 2.80 2.98 VK 5% VK 7% VK 9% VK 11%  
Ghi chú:  SNNB: Số năm để xét nâng bậc lương thường xưyên.    

hệ số lương,

tôi viết đơn xin nghỉ việc đủ 45 ngày nhưng vẫn không được người sử dụng lao động ký duyệt mà ra quyết định là tôi nghĩ ngang, chế độ thôi việc của tôi sẽ không có.Vậy tôi phải làm gì tiếp theo. Xin nhà luật sư tư vấn dùm tôi. Trong khi chờ đợi tôi xin chân thành cảm ơn!
 
Trả lời:
 
Chào bạn,
Theo Điều 37 Bộ luật lao động ( sửa đổi, bổ sung 2007) quy định như sau:
 
Điều 37(*)
1– Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2– Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất ba mươi ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3– Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.
Vì bạn không nói rõ là hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng có thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn nên không thể biết bạn có đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật hay không.
Bạn có thể tham khảo thêm các trường hợp người lao động được đơn  phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điều Bộ luật lao động để biết rõ:
ĐIỀU 37. NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
 
1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;
c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này.
3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày."
Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng quy định của pháp luật nhưng không được công ty giải quyết các chế độ, bạn có thể làm đơn khiếu nại đến Phòng lao động thương binh và xã hội, nơi công ty có trụ sở để được giải quyết.

Hỏi:

Mình đang gặp trường hợp như sau, nhờ quý a/c tư vấn giúp:
Công ty mình cho nhân viên nghỉ phép Tết Nguyên Đán 2012 từ 21/01 đến 25/01, vì có công việc gia đình nên mình đã có làm đơn xin nghỉ thêm đến 03/02 (quá 5 ngày/ tháng), nhưng không được công ty duyệt.
Quý a/c cho mình hỏi, khi mình nghỉ như vậy công ty có thể hợp pháp chấm dứt hợp đồng lao động với mình không? Và quyền lợi của mình sẽ được giải quyết ra sao?
Trả lời:
Về nguyên tắc khi bạn nghỉ 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng thì bạn sẽ bị kỷ luật bằng hình thức sa thải nếu không có lý do chính đáng.,theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 85 Bộ luật Lao động 1994. lý do chính đáng được hướng dẫn tại tiết 3 mục III thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH cụ thể như sau:
- Do thiên tai, hoả hoạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi xảy ra;
- Do bản thân ốm có giấy nghỉ ốm của cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp khám và điều trị;
- Do thân nhân bị ốm trong trường hợp cấp cứu và có xác nhận của cơ sở y tế được thành lập hợp pháp tiếp nhận khám và điều trị. Thân nhân bị ốm bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con;
- Các trường hợp khác do người sử dụng lao động quy định trong nội quy lao động.
 
 

 

Hỏi:

Trước đây tôi đã chốt sổ BHXH và nhận tiền BHXH 1 lần nhưng chưa nhận BHTN vì công ty tôi lúc đó hơn 3 tháng mới giao sổ BHXH và lúc đó tôi cũng ko rành những thủ tục cần thiết để nhận được tiền BHTN; nay tôi đã làm việc ở cty mới và có sổ BHXH mới, tôi muốn hỏi, tôi có thể chuyển thời gian đóng BHTN ở sổ cũ sang sổ mới được không?

Trả lơời:

Bạn có thể nói là bạn làm thủ tục nhận bảo hiểm 1 lần như thế nào không? tại sao bạn nhận BHXH 1 lần được mà 3 tháng sau bạn mới nhận được sổ bảo hiểm?
 

 

 

Hỏi:

Em được công ty tuyển dụng và cử đi học lớp Trưởng ca vận hành nhà máy thuỷ điện với thời gian là 10 tháng (công ty chỉ đài thọ học phí) và có bản cam kết sẽ phục vụ công ty 10 năm (tính từ ngày tổ máy số 1 phát điện thương phẩm) nếu không sẽ đền bù chi phí đào tạo.
Sau khi học về công ty tiếp nhận và ký hợp đồng tập sự với thời gian 3 tháng, sau đó công ty ký tiếp hợp đồng lao động 1 năm và chỉ trả lương thời gian (do nhà máy chậm tiến độ vẫn chưa phát điện).
Em đã nhiều lần yêu cầu công ty tăng lương nhưng vẫn không được đáp ứng. Đến tháng 8/2011 này là hết hạn hợp đồng 1 năm, nay e muốn xin nghỉ để tìm việc khác. 
Xin nhờ diễn đàn tư vấn dùm:
- Việc em không ký hợp đồng lao động tiếp theo có đúng không?
- Em có phải đền bù chi phí đào tạo không? 
Trả lời:
Không ký tiếp hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động hợp đồng hết hạn thì không phải bồi thường chi phí đào tạo.
Vì, Bồi thường chi phí đào tạo trong trường hợp này chỉ phát sinh khi anh đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (khoản 3 điều 41 bộ luật lao động được sửa đổi năm 2002; tham khảo thêm Công văn 3443/LĐTBXH-LĐVL ngày 26/09/2007). Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm các quy định về lý do chấm dứt hợp đồng hoặc/và vi phạm về thời hạn báo trước theo quy định tại điều 37 bộ luật lao động được sửa đổi năm 2002.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 5.4 mục A bản cam kết giữa anh với cty thì trác nhiệm bồi thường chi phí đào tạo phát sinh khi anh tự thôi việc trong thời gian hợp đồng với cty còn hiệu lực. Tức là anh đơn phương chấm dứt hợp đồng (khi hợp đồng còn thời hạn). Nhưng trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này cũng chỉ phát sinh khi anh đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nếu anh đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, tức là đơn phương chấm dứt hợp đồng mà tuân thủ quy định tại điều 37 bộ luật lao động được sửa đổi năm 2002 thì cũng không phải bồi thường chi phí đào tạo (điều 13 nghị định 44/2003/NĐ-CP, khoản 4 mục III thông tư 21/2003/TT-BLĐTBXH).
Tóm lại, anh nghỉ việc khi hợp đồng lao động hết hạn (không ký tiếp hợp đồng) thì anh không phải bồi chi phí đào tạo theo bản cam kết giữa anh với cty.
Cũng lưu ý thêm với anh là sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, nếu không ký hợp đồng lao động mới mà anh vẫn tiếp tục làm việc thì hợp đồng cũ đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. lúc này, nếu anh muốn nghỉ thì anh phải thông báo bằng văn bản trước ít nhất 45 ngày làm việc.

 

 

 

Mình hiện tại đang làm cho một cty vốn đầu tư nước ngoài, đã ký hợp đồng lao động 1 năm, mức lương cơ bản ghi trong hợp đồng chỉ khoảng hơn 4tr, tuy nhiên lương thực tế mình nhận nhiều hơn vì bao gồm rất nhiều các khoản phụ cấp (có ghi rõ trong offer letter). Hiện tại mình đã làm việc được 8 tháng trong hợp đồng chính và 2 tháng thử việc.
 
Trong quá trình làm việc mình đều hoàn thành công việc, tuy có vài lần chậm trễ và chưa hoàn hảo nhưng cũng đạt từ 80% trở lên và chưa bị lập văn bản lần nào. Vấn đề chính là mình có mâu thuẫn với sếp rất nhiều lần, phần vì sếp giao quá nhiều việc nên không thể hoàn thành đúng hạn, phần vì sếp quá phát xít, phần vì cty bắt ký hợp đồng đào tạo và bắt buộc làm việc cho cty 5 năm, mình không đồng ý nên không ký.
 
Hiện tại thì sếp đang manh nha cho mình nghỉ việc. Theo mình tìm hiểu thì nếu cty cho mình nghỉ việc như vậy là trái luật. Mình cũng có tìm hiểu sơ sơ nhưng vẫn không hiểu lắm về vấn đề bồi thường, mình nêu ra đây một vài câu hỏi mong các anh chị luật sư tư vấn giùm mình.
 
1) Mình đã làm 8 tháng trong hợp đồng chính, nghĩa là còn 4 tháng nữa thì hết hợp đồng, thì khi cty cho thôi việc, cty phải bồi thường bao nhiêu tháng lương? mình có được trợ cấp thôi việc không? và số tiền bồi thường cho mỗi tháng là số tiền lương căn bản trong hợp đồng chính (4tr) hay số tiền thực mình nhận được (có ghi rõ trong offer letter hoặc trong bảng lương)?
 
2) Nếu cty chỉ báo trước 30 ngày và nêu lý do trong quyết định cho thôi việc là do mình không hoàn thành tốt công việc hoặc lý do gì đó mà không có chứng cứ chứng minh thì mình có nên ký vào quyết định thôi việc từ phía cty không?
 
3) Thông thường nếu 2 bên thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì mình nên yêu cầu đòi bời thường như thế nào là hợp lý.
 
4) Trường hợp xấu nhất là phải kiện ra tòa, mình phải chuẩn bị gì để làm bằng chứng không?
 
Xin cảm ơn sự tư vấn của các anh chị.
 
 
Trả lời:chào bạn!
 
1. - Số tháng tiền lương bồi thường thì tùy vào thời điểm bạn khởi kiện và thời điểm Tòa án xét xử, điều này chi khi nào công ty ra quyết định cho thôi việc thì tôi sẽ tư vấn cụ thể hơn. Bạn không được nhận trợ cấp thôi việc nếu như công ty bạn có dưới 10 lao động. Chỉ khi nào công ty vi phạm thì bạn mới nhận được mức bồi thường, mức tiền bồi thường bằng lương cơ bản cộng với phụ cấp ( nếu có).
2. Bạn chỉ nên ký nhận và ghi "tôi đã nhận được quyết định cho thôi việc và không đồng ý với quyết định này".
3. Nếu đã thỏa thuận thì sẽ không có chế tài để áp dụng.
4. Bạn cần chuẩn bị Hợp đồng lao động, quyết định cho thôi việc và CMND + SHK của bạn.
Trân trọng!

ôi có làm cho 1 DN tư nhân được 3 năm (từ tháng 9/2009 đến nay). Nhưng bắt đầu từ tháng 4/2011 DN không đóng bảo hiểm cho tất cả cán bộ công nhân viên (mặc dù vẫn thu các khoản trích theo lươngvà trừ vào lương). Hôm nay tôi đã nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và trong quyết định có thông báo đóng đến hết bảo hiểm tháng 10/2012. (Tôi biết là chỉ ghi vậy thôi chứ DN ù lỳ ko đóng). Tôi có nói với trưởng phòng TC-HC là 1 tháng sau (cuối tháng 11) tôi phải nhận được sổ bảo hiểm nhưng trưởng phòng TC-HC bảo để hỏi lại Giám Đốc và nói là hiện nay luật lao động đã bỏ chế độ trợ cấp thất nghiệp ( 1 năm làm việc thực tế = 1/2 tháng lương) nhưng theo tôi biết điều 42 - Bộ luật lao động có quy định.
Như vậy có thể cho tôi hỏi:
1: Tôi có được nhận trợ cấp thôi việc không? (1 năm = 1/2 tháng lương). (mức trợ cấp tôi nhận dưạ theo mức lương gần nhât hay lấy trung bình lương trong 3 năm làm việc?)
2. Bảo hiểm xã hội chốt sổ thì thông thường thời gian chốt sổ là bao lâu? 
3. Tôi hết hợp đồng và nghỉ việc và tôi chưa có việc làm thì tôi được nhận bảo hiểm thất nghiệp không? Thủ tục làm như thế nào? tôi nghe nói là trong vòng 1 tuần kể từ ngày quyết định thôi việc có hiệu lực thì phải làm, nhưng mà giờ ở Dn chưa đóng tiền bảo hiểm cho tôi thì tôi phải làm sao để nhận được BHTN?
Tôi xin cảm ơn!
 
 
Trả lời:Chào bạn!
 
1.Từ 1/1/2009 trở đi nếu doanh nghiệp của bạn sử dụng từ 10 lao động trở lên thì doanh nghiệp của bạn phải tham gia BHTN cho nhân viên và khi nhân viên thôi việc mà chưa tìm được việc mới thì sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( nếu có đủ điều kiện). Chỉ khi nào doanh nghiệp của bạn sử dụng dưới 10 lao động hoặc sử dụng trên 10 lao động mà DN lại không tham gia BHTN cho nhân viên thì khi nhân viên thôi việc DN phải thanh toán trợ cấp thôi việc cho nhân viên.
2. Bình thường nếu công ty đóng BHXH đầy đủ thì chỉ cần có quyết định cho thôi việc là sổ bảo hiểm sẽ được chốt, còn nếu DN nợ thì phải chờ khi nào DN đóng đủ mới có thể chốt sổ được.
3. Nếu bạn đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên thì bạn sẽ được hưởng BHTN, thủ tục là bạn phải đăng ký thất nghiệp tại cơ quan BH trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, ngoài ra bạn phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì sẽ được hưởng. DN chưa đóng tiền BH cho bạn thì bạn phải khiếu nại yêu cầu DN đóng cho bạn, nếu đã quá hạn thì bạn có thể yêu cầu DN làm lại cho bạn quyết định cho thôi việc khác ( lùi ngày lại để bạn đi đăng ký với cơ quan BH), nếu không được nữa thì bạn hãy cứ để thời gian đó lại, sau này bạn nghỉ việc thì thời gian đóng BHTN đó của bạn sẽ được cộng với thời gian làm việc sau để hưởng chế độ.
Trân trọng!
Bên em có trường hợp nhân viên trên đường đi làm bị tai nạn do đâm phải một con chó chạy trên đường, nhân viên này bị ngã xe gây đứt dây chằng và rách sụn chân phải, hiện phải điều trị tại BV.
Trường hợp này có được coi la TNLĐ ko? Nếu là tai nạn lao động thì người lao động có được hưởng các chế độ gì trong những ngày nghỉ không? Cp viện phí, chi phí lương cho những ngày nghỉ này tính như thế nào. Phía Công ty có chịu trách nhiệm gì không?
 
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi vào chuyên mục của chúng tôi, câu hỏi của bạn được trả lời như sau:
Tai nạn lao động được định nghĩa tại điểm 2.1 của Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Cụ thể:
a, Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ Luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).
b, Tai nạn được coi là tai nạn lao động trong các trường hợp sau:
- Tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi và về trực tiếp giữa nơi làm việc và:
+ Nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người lao động.
+ Nơi người lao động đến nhận tiền lương, tiền công.
- Tai nạn xảy do những nguyên nhân khách quan như: thiên tai, hoả hoạn và các trường hợp rủi ro khác gắn liền với việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động hoặc không xác định được người gây ra tai nạn xảy ra tại nơi làm việc. 
Tất cả những trường hợp trên phải được thực hiện ở địa điểm và thời gian hợp lý.
Như vậy Theo điểm b như nêu ở trên thì trường hợp nhân viên của bạn trên đường đi làm bị tai nạn do đâm phải một con chó thì vẫn được coi là tai nạn lao động.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi bị tai nạn lao động được quy định tại Điều 114, Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012:
“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này”.
“Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này”.
Trân trọng./.
 
Ý kiến bổ sung:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Chúng tôi, Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:
* Theo điểm 2.1 của Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN của Liên tịch Bộ LĐ-TB&XH và Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn LĐVN có quy định :
Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo Bộ luật Lao động quy định như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời gian chuẩn bị và kết thúc công việc).
* Theo quy định tại khoản 1,Điều 39 và Điều 47 Luật Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH), người lao động bị tai nạn thuộc 1 trong các trường hợp sau đây thì được hưởng chế độ tai nạn lao động: Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Như vậy nhân viên của bạn trên đường đi làm bị tai nạn do đâm phải một con chó chạy trên đường, nhân viên này bị ngã xe gây đứt dây chằng và rách sụn chân phải, hiện phải điều trị tại BV thì bạn phải xem xét trong trường hợp nhân viên của bạn bị tai nạn trên tuyến đường đi làm và thời gian đi làm có hợp lí hay không.Nếu nhân viên của bạn đi lm trên đúng tuyến đường từ nơi ở đến nơi làm của anh ta nhưng thời gian không phù hợp với giờ đi làm hoặc giờ về thì cũng không được coi là tai nạn lao động.Nếu cả về tuyến đường và thời gian đều hợp lý thì mới được coi là tai nạn lao động. Khi đó :
- Theo Điều 145 Bộ Luật Lao Động năm 2002 quy định, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của luật BHXH.Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà doanh nghiệp chưa đóng BHXH cho cơ quan BHXH thì doanh nghiệp phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động theo quy định của Luật BHXH.
- Theo điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc: “Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt nam, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên…”.Vậy tùy theo nhân viên của bạn có thuộc vào đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc hay không.
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 105; Khoản 2, Khoản 3 Điều 107, Điều 143 BLLĐ, trách nhiệm của NSDLĐ khi có NLĐ bị tai nạn lao động cụ thể:
+ Người bị  TNLĐ phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
+ Trong thời gian NLĐ nghỉ việc để chữa trị vì TNLĐ, NSDLĐ phải trả đủ lương.
+ NSDLĐ phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị TNLĐ. NLĐ được hưởng chế độ BHXH về TNLĐ.
+ NSDLĐ có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do TNLĐ mà không do lỗi của NLĐ. Trong trường hợp do lỗi của NLĐ thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất cũng bằng 12 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).
- Ngoài ra, theo quy định tại Điều 629, bộ luật dân sự về bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra: “Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình, thì chủ sở hữu không phải bồi thường.”Theo đó, chủ sở hữu của con chó mà nhân viên bạn đâm phải gây tai nạn( nếu xác định được lỗi không phải của nhân viên bên bạn) phải chi trả số tiền viện phí cho nhân viên của bạn.
Trân trọng./.

Hỏi:

 Kính gửi luật sư!
Xin luật sư giải đáp cho chúng tôi một số vướng mắc:
Hiện nay công ty chúng tôi đang thực hiện xác định nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm cho người lao động đang làm việc tại công ty;
Tuy nhiên, sau khi đối chiếu với quy định của pháp luật, chúng tôi có một số vướng mắc như sau:
Các chức danh sau đây có  làm các công việc được ghi trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và  đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, Tuy nhiên trong sổ BHXH, các chức danh đó được ghi không chính xác so với các danh mục nghề, công việc được ghi trong các quyết định của Bộ lao động, thương binh và xã hội cụ thể là:

1.     Công nhân nổ mìn:

Tại điểm số  15, mục I (phần khai thác mỏ ) của danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm kèm theo  quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996 có ghi tên nghề hoặc công việc:  “Bắn mìn lộ thiên”

Tại công ty YBB có một nhóm công nhân đang thực hiện công việc nổ mìn phá đá CaCO3 bằng phương pháp lộ thiên khoảng 2 buổi/tuần ngoài ra còn thực hiện công việc giám sát tại các công trường mỏ. Trong sổ BHXH, chức danh của những người này được ghi là “Công nhân nổ mìn”

Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
2.     Lái xe xúc
Tại điểm số 13, mục I (phần khai thác mỏ)  trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc , độc hại, nguy hiểm kèm theo quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996 có ghi là: “Lái máy xúc dung tích gầu dưới 4 m3”;
Tại Công ty YBB, có một nhóm công nhân đang thực hiện công việc vận hành các xe xúc lật có dung tích gầu 3m3 - 2m3 và vận hành  xe nâng hàng trọng tải  từ 2.5 – 3.5 tấn tại nhà máy chế biến đá CaCO3. Trong sổ BHXH,  chức danh của những ngừoi này được ghi là “ Công nhân lái xe xúc, xe nâng”;
Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
3.     Công nhân bảo dưỡng
Tại điểm 3 và 4, mục I  (phần Cơ khí – luyện kim) trong  Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kèm theo quyết định số 1629/LĐTBXH – QĐ – ngày 26 tháng 12 năm 1996,  có liệt kê các tên nghề, công việc: “Hàn điện, hàn hơi”, “Mài thô kim loại” và tại điểm 7, mục III (phần cơ khí) trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm kèm theo quyết định số  1453 ngày 13/10/1995 có nêu tên nghề hoặc công việc : “đánh rỉ sắt bằng máy cầm tay” và tại điểm 1, mục I (phần khai thác mỏ) trong danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kèm theo quyết định 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996 có ghi là: “Sửa chữa cơ điện trên các mỏ lộ thiên”
Tại YBB, có một nhóm công nhân có thực các công việc bảo dưỡng, sửa chữa tại trạm nghiền đá và nhà máy chế biến đá, trong đó có sử dụng hàn điện, hàn hơi, máy mài khô kim loại, máy đánh gỉ sắt bằng tay…  Trong sổ BHXH, chức danh của những người này được ghi là “Nhân viên bảo dưỡng”
Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện người làm “công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
4.     Công nhân vận hành máy
Tại điểm số 4 và điểm số 13, Mục I (Khai thác mỏ) của danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm kèm theo quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996,  có ghi là tên nghề hoặc công việc “ Vận hành băng tải, máy nghiền, sàng than, đá, chọc máng than, chọc máng quang lật điện, tời gầm sàng” và “vận hành máy nghiền sàng đá”; và tại điểm 38, mục III (hóa chất) của danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm kèm theo quyết định số Quyết định số 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1996 có nghi tên nghề hoặc công việc: “Vận hành thiết bị sàng tuyển nguyên liệu khô, ướt trong công nghệ sản xuất hóa chất”
Tại YBB, có các nhóm  công nhân làm việc như sau:
 4.1.  Nhóm vận hành trạm nghiền đá sơ loại tại mỏ khai thác đá. Trong trạm nghiền này có các máy nghiền hàm, sàng tuyển và các băng tải. Trong sổ BHXH, chức danh của những người này được ghi là:  “Công nhân vận hành máy”
Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
 4.2.  Nhóm vận hành  dây chuyền nghiền thô và nghiền tinh tại nhà máy chế biến.. Trong hệ thống dây chuyền này có các máy nghiền hàm, sàng tuyển , các băng tải, máy nghiền bi,…  Trong sổ BHXH, chức danh của những người này được ghi là: “Công nhân vận hành máy”
Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc  nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
5.     Nhân viên thí nghiệm
Tại điểm số 21, mục II  (Thương mại) của danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm theo quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996, có ghi : “ hóa nghiệm kiểm tra chất lượng hóa chất”

Tại YBB, có một nhóm công nhân đang làm  công việc  kiểm tra chất lượng và thành phần tạp chất trong sản phẩm CaCO3,  và có sử dụng các  hóa chất độc  như  HCL, DOP, cồn công nghiệp, dầu lanh… tại phòng thí nghiệm. Trong sổ BHXH, chức danh của những người này được ghi là: “Nhân viên thí nghiệm”

Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc  nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
6.     Thủ kho vật liệu nổ:
Tại điểm số  19, mục I (phần khai thác mỏ ) của danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm kèm theo  quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996 có có ghi tên nghề hoặc công việc:  “Bảo quản, bốc xếp kho vật liệu nổ”
Tại công ty YBB có một nhóm công nhân đang thực hiện công việc bảo quản và bốc xếp trong kho vật liệu nổ công nghiệp, cấp phát VLNCN khoảng 2 lần/tuần, kiểm kê tháng/lần. Trong sổ BHXH, chức danh của những người này được ghi là “Thủ kho mìn”
Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
II. Các chức danh sau đây có  làm các công việc được ghi trong danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm. Tuy nhiên trong các quyết định của Bộ lao động, thương binh và xã hội về danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm không có các chức danh này.

7.     Giám đốc điều hành mỏ

Chức danh trong sổ BHXH ghi là giám đốc điều hành mỏ, công việc cụ thể tại công ty là. Chỉ đạo trực tiếp khai thác đá CaCO3 tại mỏ lộ thiên, chỉ huy nổ mìn lộ thiên

Tuy nhiên trong tất cả các danh mục cũng như các quyết định về danh mục nghề đặc biệt nặng nhọc, nặng nhọc độc hại nguy hiểm và nặng nhọc độc hại nguy hiểm không nêu danh mục nghề/công việc này;
8.      Kỹ sư mỏ
Chức danh trong sổ BHXH ghi là Kỹ sư mỏ, công việc cụ thể tại công ty là Chỉ đạo trực tiếp khai thác đá CaCO3 tại mỏ lộ thiên, chỉ huy nổ mìn lộ thiên
Tuy nhiên trong tất cả các danh mục cũng như các quyết định về danh mục nghề đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc độc hại nguy hiểm không nêu danh mục nghề/công việc này;
9. Bảo vệ kho vật liệu nổ:
Chức danh trong sổ BHXH ghi là Bảo vệ, công việc cụ thể tại công ty YBB là bảo vệ kho vật liệu nổ công nghiệp của công ty.
Tuy nhiên trong tất cả các danh mục cũng như các quyết định về danh mục nghề công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại nguy hiểm không nêu danh mục nghề/công việc này
III.      Sản xuất bột CaCO3
Tại điểm 56, Mục III (hóa chất) của danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm  kèm theo Quyết định số 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1996 có ghi tên nghề hoặc công việc “ Sản xuất bột CaCO3”.
Công ty YBB chuyên sản xuất bột CaCO3 ở dạng hạt cỡ từ 3 - 400mm và bột siêu mịn từ 1 - 4µm. Một số nghề/công việc tại nhà máy thường xuyên tiếp xúc với bột CaCO3 như liệt kê dưới đây: (trừ các nghề / công việc đã nói trên);
1.            Công nhân giám sát đá
2.            Cán bộ chuyên trách an toàn.
3.            Giám đốc nhà máy
4.            Trưởng bộ phận bảo dưỡng vận hành trạm nghiền
Vậy nhóm công nhân này có thuộc diện  người làm “công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,  nguy hiểm” theo quyết định nói trên hay không và trong sổ BHXH phải ghi chức danh như thế nào?
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của Luật sư./.

Trả lời:

1.Theo quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996 có ghi tên nghề hoặc công việc:  “Bắn mìn lộ thiên” thì bạn ghi là Công nhân bắn mìn lộ thiên.
2. Bạn ghi là Công nhân lái xe xúc xe nâng.....
.............
Bạn ghi và nêu rõ căn cứ theo Quyết định số 915/LĐTBXH – QĐ – ngày 30 tháng 07 năm 1996 cho từng chức danh được coi là lao động nặng nhọc độc hại
Nguyên tắc là công nhân trực tiếp sản xuất trong môi trường năng nhọc độc hại
Riêng Tại điểm 56, Mục III (hóa chất) của danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm  kèm theo Quyết định số 1629/LĐTBXH ngày 26/12/1996 có ghi tên nghề hoặc công việc “ Sản xuất bột CaCO3” QUY ĐỊNH CHO MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG THUỘC NHÓM  thì phải ghi theo nhóm.
Nếu cần làm rõ hơn bạn gửi công văn cho Sở LĐTBXH hoặc cơ quan bảo hiểm XH để làm rõ thêm.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết