Chế độ thai sản:Từ năm 2015 phụ nữ mang thai sẽ không được hưởng trợ cấp thai sản nữa ?

 

Xin chào luât sư,tôi nge nói năm 2015 không được hưởng thai sản có phải không luật sư

 
 
 
TRả lời: chào bạn,
hiện tại Không có thông tin như bạn trình bày, chế độ thai sản vẫn đang thực hiện bình thường.
các chị em cứ yên tâm về vấn đề này. chúng tôi sẽ cập nhập chi tiết nếu có thông tư hướng dẫn thêm.
Đây là toàn văn dự thảo Luật BHXH mới áp dụng từ 01/07/2015, các bạn xem Mục 2: CHẾ ĐỘ THAI SẢN của dự thảo này sẽ rõ để yên tâm phát huy gia đình ngày tăng dân số nhé.

 

 
ĐIỀU HIỆN HƯỞNG chế độ thai sản:
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con dưới bốn tháng tuổi;
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
 
 * Lưu ý: Lao động nữ mang thai và người lao động nhận nuôi con nuôi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
 
QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN:
 
1- Thời gian hưởng:
1.1- Khám thai (tính theo ngày làm việc, nếu ngày nghỉ trùng vào các ngày nghỉ hàng tuần, lễ, Tết thì không được tính hưởng trợ cấp):
- Tối đa 5 lần trong một thai kỳ.
- Mỗi lần khám: Nghỉ 1 ngày (hoặc 2 ngày nếu thai bệnh lý hoặc cơ sở y tế thuộc vùng sâu, vùng xa).
 
              1.2- Sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần)
- Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng.
- Nghỉ 20 ngày nếu thai từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Nghỉ 40 ngày nếu thai từ đủ 3 tháng đến dưới 6 tháng.
- Nghỉ 50 ngày nếu thai trên 6 tháng.
 
1.3- Thực hiện các biện pháp tránh thai: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):
- Đặt vòng: nghỉ 7 ngày.
- Triệt sản (cả nam/nữ): nghỉ 15 ngày.
 
1.4- Khi sinh con: (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần):
- Nghỉ hưởng chế độ thai sản 6 tháng.
- Trường hợp sinh đôi trở lên, từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
 
1.4.1- Sau khi sinh, con chết:
- Nghỉ 90 ngày kể từ ngày sinh, nếu con chết  dưới 60 ngày tuổi;
- Nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên.
 
* Lưu ý: Trong mọi trường hợp, thời gian nghỉ không vượt quá thời gian nghỉ sinh con theo quy định.
 
1.4.2- Sau khi sinh, mẹ chết:
- Nếu mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nghỉ hưởng trợ cấp thai sản đến khi con đủ 06 tháng tuổi;
- Nếu mẹ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp nếu có tham gia BHXH ít nhất 06 tháng trước thời điểm người mẹ sinh con thì được nhận trợ cấp thai sản. 
 
1.5- Nhận nuôi con nuôi:
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi được nghỉ việc hưởng chế độ trợ cấp thai sản cho đến khi con đủ 04 tháng tuổi.
             - Số ngày nghỉ tính từ ngày có quyết định nhận nuôi con của cấp thẩm quyền cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
 
2- Mức hưởng:
- Mức trợ cấp bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Nếu đóng BHXH chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng khi khám thai, sảy thai, nạo hút thai hoặc thai chết lưu, thực hiện KHH dân số là mức bình quân tiền lương, tiền công của các tháng đã đóng BHXH. 
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH,  thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH.
3- Trợ cấp một lần:  khi lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi: Bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. 
 
4- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:
Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:
- Sau khi sinh con đã nghỉ ít nhất được 04 tháng;
- Có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.
- Được người sử dụng lao động đồng ý.
Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng chế độ thai sản cho đến hết thời hạn theo quy định.
 
5/ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: 
a/ Điều kiện: Trong khỏang thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
 
b/ Thời gian nghỉ:
- Tối đa 10 ngày/năm nếu sinh đôi trở lên.
               - Tối đa 7 ngày/năm nếu sinh con phải phẫu thuật.
              - Nghỉ 5 ngày/năm cho các trường hợp khác.
 
c/ Mức hưởng:
- 25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại nhà).
- 40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập trung).
 
 THỦ TỤC HỒ SƠ:
 
1- Khám thai:
Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao), giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (mẫu C65-HD).
 
2/ Sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu; thực hiện các biện pháp tránh thai:
Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do cơ sở y tế cấp (mẫu C65-HD).
 
3- Sinh con:
- Sổ BHXH.
- Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con.  
- Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm Giấy báo tử (bản sao) hoặc Giấy chứng tử (bản sao). Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bệnh án (bản sao) hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao).
- Đối với trường hợp có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên: Có thêm Giấy chứng nhận thương tật (bản sao) hoặc Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản sao).
 
4- Nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi:
- Sổ BHXH;
- Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền (bản sao).
 
* Lưu ý: Trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi đủ 4 tháng tuổi:
 
 - Nếu cả cha và mẹ đều tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm: 
+ Sổ BHXH của người mẹ (nếu người mẹ còn sống);
+ Sổ BHXH của người cha (nếu người mẹ không may bị chết);
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
 
- Nếu chỉ có người mẹ tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp: 
+ Sổ BHXH của người mẹ;
+ Giấy chứng sinh (bản sao) hoặc Giấy khai sinh (bản sao) của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
+ Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
 
- Nếu chỉ có người cha tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng trợ cấp:
+ Sổ BHXH của người cha;
+ Bản sao Giấy khai sinh của con;
+ Giấy chứng tử của người mẹ (bản sao).
 
- Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi:
+ Sổ BHXH của người mẹ hoặc người nhận con nuôi;
+ Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con.
(Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền);
+ Đơn của người sinh con hoặc của người nhận nuôi con nuôi (mẫu 11B-HSB).
 
* Lưu ý: Hồ sơ trợ cấp thai sản có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập (mẫu số C67a-HD, trừ trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
 
            5. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:
            - Danh sách người lao động đề nghị hưởng trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, (mẫu số C69a-HD): 03 bản.
            Trường hợp sinh con phải phẩu thuật thì đề nghị nộp thêm bản photo giấy ra viện có thể hiện phẩu thuật.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

 

 

Hỏi:

Em đi làm ở một công ty khi mới vào làm việc thì em ký hđlđ thử việc 01 tháng Sau một tháng thử việc thì em ký tiếp hợp đồng lao động mùa vụ 3 tháng, sau khi ký hợp đồng mùa vụ 3 tháng đó em công ty lại ký tiếp với em hợp đồng 3 tháng em hỏi thì công ty bảo là đang trong giai đoạn mới thành lập nên đang làm thủ tục hồ sơ nên ký như vậy. 

 

Vậy các anh chị cho em hỏi là hết hợp đồng 3 tháng lần 2 này thì công ty ký tiếp với em hợp đồng lao động như thế nào là đúng pháp luật. em xin cám ơn các anh chị.
Trả lời:
Theo Điều 4 Nghị định 44/2003/NĐ-CP: "Việc áp dụng loại hợp đồng lao động quy định tại Điều 27 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:
1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn áp dụng cho những công việc không xác định được thời điểm kết thúc hoặc những công việc có thời hạn trên 36 tháng;
2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn áp dụng cho những công việc xác định được thời điểm kết thúc trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng;
3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng áp dụng cho những công việc có thể hoàn thành trong khoảng thời gian dưới 12 tháng hoặc để tạm thời thay thế người lao động bị kỷ luật chuyển làm công việc khác có thời hạn, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động nghỉ việc vì lý do khác và hợp đồng với người đã nghỉ hưu
4. Khi hợp đồng lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường hợp ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn, thì chỉ được ký thêm một thời hạn không quá 36 tháng, sau đó nếu người lao động tiếp tục làm việc thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn; nếu không ký thì đương nhiên trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, trường hợp của bạn thì nếu ký Hợp đồng lần 3 thì đó là HĐLĐ không xác định thời hạn.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Tính thuế TNCN khi mua đất

Tình hình là gia đình mình có 1 thổ đất, khi mua năm 2000-2001 thì giá rất rẻ, đã nộp hợp đồng gốc, giá mua có 9 triệu 200m2 đất.
Giờ gia đình muốn bán 100m2 nhưng giá hiện tại gấp mấy chục lần ngày trước, nếu tính trên giá thu nhập 25% thì mắc quá, các bác tư vấn dùm em với!!
TRả lời: chào bạn
Đó là quy định của pháp luật rồi nên công dân phải chấp hành, bạn kinh doanh thì bạn cũng phải có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
 
Điều 14, Luật thuế thu nhập cá nhân  năm 2007 quy định:
 
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:
 
a) Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
 
b) Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
 
c) Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.
 
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
 
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
 
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
 
Điều này được tiếp tục hướng dẫn tại Nghị định số 65/2013/NĐ- CP của Chính phủ với nội dung như sau:
 
Điều 18. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
 
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
 
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
 
b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
 
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
 
a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;
 
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);
 
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;
 
d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.
 
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
 
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
 
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
 
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
 
Điều 19. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản là quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai
 
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
 
2. Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau:
 
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
 
b) Trường hợp, hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:
 
- Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;
 
- Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
 
Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
 
3. Giá vốn được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
 
4. Chi phí hợp lý liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
 
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
 
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
 
c) Chi phí sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng trên đất;
 
d) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
 
Điều 20. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng nhà ở
 
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên quan.
 
2. Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng, được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
 
Trường hợp giá chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đối với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng được xác định bằng tỷ lệ đã góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
 
3. Giá mua được xác định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng mưa. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng, mua lại thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở.
 
4. Chi phí liên quan là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
 
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sở hữu nhà;
 
b) Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp nhà;
 
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng nhà ở.
 
Điều 22. Thuế suất
 
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.
 
2. Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
 
Như vậy theo các quy định hiện hành thì giá tình thuế là giá trị thể hiện trên Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản tại thời điểm xác lập hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng mua bán.
 
Trường hợp xác định được giá vốn và giá chuyển nhượng bất động sản thì thuế suất sẽ được áp dụng là 25%;

Trước khi nghỉ việc cần thông báo trước bao nhiêu ngày

Kinh gửi Luật sư,
Xin vui lòng cho hỏi, theo luật lao động 2012 co ghi:
"Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."
Vậy nếu thông báo trước 3 ngày thì phải 3 ngày làm viiệc, còn 30 ngày & 45 ngày thì không phải là ngày làm việc phải không a? 30 ngày & 45 ngày là tính luôn cả ngày nghỉ và ngày lể phải không a?
trân trong!
 
Trường hợp nào phải báo theo ngày làm việc thì luật đã ghi rõ, còn lại không ghi rõ ngày làm việc thì là ngày tính theo lịch
1/  còn 30 ngày & 45 ngày thì không phải là ngày làm việc phải không a?
=> Chính xác
2/ 30 ngày & 45 ngày là tính luôn cả ngày nghỉ và ngày lể phải không a?
=> Đúng vậy
Tôi đã tham dự rất nhiều lớp tập huấn của cơ quan quản lý lao động địa phương, họ đều lý giải như trên, vì luật đã ghi quá rõ rồi.
Trân trọng!
Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.
 
 

Sinh con thứ 3 có bị kỷ luật, cách chức không

Cơ quan tôi hiện nay đã có mấy trường hợp đã sinh con thứ 3, thủ trưởng đơn vị thì đang rất lo sợ nếu cơ quan không có biện pháp tuyên truyền hoặc có chế tài xử phạt hoặc kỷ luật Viên chức thì tình trạng viên chức nữ sẽ sinh con thứ 3 rất nhiều, thủ trưởng đơn vị đang yêu cầu tôi phải ban hành một quy định để quy định cho viên chức không được sinh con thứ 3.

Bản thân tôi đang rất lúng túng vì tôi không có các văn bản quy định của nhà nước quy định về việc viên chức sinh con thứ 3 nên tôi không thể làm được việc mà thủ trưởng yêu cầu, Tôi muốn nhờ Luật sư hỗ trợ để tôi hoàn thành nhiệm vụ.

Trả lời:

Chào bạn.


Trước hết, về xử phạt hành chính, việc sinh con thứ ba, không nằm trong các hành vi vi phạm hành chính (như: Tuyên truyền, phổ biến thông tin dân số trái quy định của pháp luật; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp phương tiện tránh thai trái với quy định của pháp luật; cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; lựa chọn giới tính thai nhi; vi phạm quyền trẻ em, vi phạm quy định trong hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em …), do đó, không bị xử phạt hành chính.


Nhưng đảng viên sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Thành viên của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú.


(Nghị định số: 114/2006/NĐ-CP ngày 3.10.2006 của Chính phủ)


Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác DS - KHHGĐ, đó là mỗi gia đình có từ 1 - 2 con và cuộc vận động về KHHGĐ đã đạt được những kết quả tốt trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, sau khi triển khai Pháp lệnh dân số, đã có nhiều người lầm tưởng Pháp lệnh quy định về quyền được quyết định sinh con (quyết định số con) cho nên tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đã gia tăng hơn trước.


Chính vì lý do đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã sửa lại Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003 (Pháp lệnh số15/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008) và quy định cụ thể về mô hình gia đình có 1 hoặc 2 con.


Đồng thời với các quy định của Pháp lệnh dân số thì Đảng có các quy định xử lý đối với các trường hợp vi phạm chính sách DS - KHHGĐ, trong đó có quy định về xử lý các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên. Về Đảng đã có Quy định số94/QĐ-TW, ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, do đó nếu vi phạm trong trường hợp sinh con thứ 3 (trừ những trường hợp pháp luật quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức nếu có chức vụ.


Tuy nhiên, Điều 11 của Quy định số 94 cũng chỉ rõ là những trường hợp đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật trước đây thì nay không căn cứ vào quy định này để xem xét lại. Như vậy, những trường hợp sinh con thứ 3 trước ngày 15/10/2007 sẽ không bị truy cứu.


Thêm vào đó, tại Hướng dẫn số 11 của Ủy ban kiểm tra Trung ương (BCH TW Đảng), ngày 24/3/2008, hướng dẫn thực hiện Quy định số 94, ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, trong đó cũng có quy định của Đảng về DS-KHHGĐ, cụ thể có quy định các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên đó là kỷ luật cảnh cáo đối với đảng viên; cách chức đối với đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc chức danh quản lý của cấp ủy vi phạm lần đầu nếu sinh con thứ 3 trở lên.


Tuy nhiên, những đảng viên vi phạm chính sách DS - KHHGĐ cũng có quy định rất rõ những trường hợp đảng viên sinh con thứ 3 trở lên đã khai báo với cấp ủy của mình nhưng cấp ủy không xử lý mà chỉ phê bình, giáo dục đảng viên đó không được tái phạm chính sách DS-KHHGĐ thì nay cũng không đặt vấn đề xử lý (đây là những đảng viên vi phạm sinh con thứ 3 trước ngày 22/3/2005 mà liên quan tới Nghị quyết số 47 của Trung ương Đảng về DS-KHHGĐ thì những trường hợp sinh con thứ 3 cũng không bị xử lý nữa).


Như vậy, chúng ta dựa vào 2 văn bản đó là Quy định số 94 và Hướng dẫn số 11 của UB KTTW thì những trường hợp sinh con thứ 3 trước ngày 22/3/2005 theo Nghị quyết 47 thì sẽ không đặt vấn đề xử lý nếu đảng viên đó đã khai báo với cấp ủy quản lý mình.


Còn đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách DS - KHHGĐ thì trong chương trình hành động của Chính phủ thực hiện chính sách DS - KHHGĐ ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-TTG ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách DS - KHHGĐ là không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách này.


Tuy nhiên, vì quyết định được ban hành năm 2006 cho nên trước thời hạn quyết định 09 có hiệu lực thì những trường hợp vi phạm trước đó sẽ không bị truy cứu nữa. Còn đối với những trường hợp không khai báo, nay bị phát hiện sẽ bị xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật hiện hành.


Bạn có thể tham khảo các văn bản nói trên để triển khai việc vận động Cán bộ, công chức thực hiện tốt chính sách DS – KHHGĐ.


Một số ý trao đổi cùng bạn.

 

  • sinh con thứ 3
  • sinh con thứ 3 có bị cách chức không
  • sinh con thứ 3 có bị kỷ luật không
  • xu phat sinh con thu 3
  • luat sinh con thu 3
  • sinh con thứ 3 có bị phạt không
  • sinh con thứ 3 có bị phạt
  • sinh con thứ 3 có bị đuổi việc không
  • quy định về sinh con thứ 3

Nghỉ việc không hưởng lương vẫn nộp bảo hiểm xã hội BHXH

Công ty tôi la DNNN chuyển đổi sang Cty cổ phần từ năm 2003, tôi được bầu làm Trưởng ban kiểm soát nhiệm kỳ năm 2003 đến năm 2008. Năm 2005 tôi làm đơn xin nghỉ tự túc không hưởng lương vẫn nộp BHXH cho đến nay. T7 năm 2008 Công ty bi thanh kiểm tra từ năm 2005 đến năm 2008. Đã hết nhiệm kỳ 5 năm, tôi làm đơn xin không tiếp tục tham gia Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới. Bây giờ Công ty vẫn chưa ĐHĐCĐ thành công. Tháng 6 năm 2008 tôi làm đơn xin thôi việc để rút sổ bảo hiểm về công ty mới để đóng nhưng đến nay tôi vẫn chưa được làm thủ tuc thôi việc và chốt sổ bảo hiểm, Công ty vẫn yêu cầu tôi nộp bảo hiểm của quý III. Lý do Công ty không làm thủ tục cho tôi nghỉ là tôi đang làm trưởng ban kiểm soát trong thời gian chưa có quyết định của Thanh tra thi tôi không được nghỉ. Vậy thưa Luật sư, Công ty tôi trả lời như vậy đã thỏa đáng chưa và có vi phạm luật lao động cũng như các luật doanh nghiệp không. Rất mong nhận được câu trả lời sớm của Luật sư đế tôi có đủ thông tin để chấm dứt hợp đồng lao động tại Công ty cũ. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời: Theo quy định tại Điều 37, 38 Bộ Luật lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trong trường hợp sau:

- Đối với HĐLĐ xác định thời hạn:

+ Khi có lý do như: Không được bố trí công việc, thời gian làm việc, điều kiện làm việc, trả lương không đúng như thoả thuận trong hợp đồng, bị ngược đãi, cưỡng bức lao động, bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn..

+ Phải báo trước 30 ngày.

- Đối với Hợp đồng lao động không xác định thời han:

+ Muốn đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần phải có lý do mà chỉ cần báo trước 45 ngày.

Như vậy, bạn có các điều kiện trên thì bạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ và được coi là chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

Nghỉ Thai Sản 6 Tháng

Em  tham gia Bảo Hiểm , đến tháng 2/2013 m sinh con. Theo chế độ thai sản mới thì em vẫn thuộc diện được nghỉ 6 tháng thai sản, Vậy trợ cấp thai sản của em được tính mấy tháng...

Em đăng ký tham gia BH: 1.904.000/ tháng

 

Trả lời:

Theo quy định của tại điều 157 - Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01/5/2013 quy định về nghỉ thai sản như sau:

1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

* Điều kiện để được hưởng BHXH:

- Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

(Khoản 2 - Điều 28 - Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010)

* Mức hưởng chế độ thai sản:

- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

-Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

(Điều 35 - Luật bảo hiểm xã hội).

Như vậy Bạn sinh vào tháng 2/ 2013 thì không được nghỉ chế độ thai sản 6 tháng mà chỉ được nghỉ 4 tháng theo Bộ luật lao động năm 2002 có hiệu lực từ ngày 01/01/2003 trong điều kiện :

- Thứ nhất: Được nghỉ 04 (bốn) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;

- Thứ hai: Được nghỉ 05 (năm) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;

- Thứ ba: Được nghỉ 06 (sáu) tháng, nếu lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật

Nếu trường hợp bạn sinh sau ngày 1/5/2013 trở đi thì bạn được nghỉ chế độ thai sản là 6 tháng. (Bộ luật lao động, sửa đổi, bổ sung năm 2012)

Bạn được hưởng trợ cấp thai sản Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ.Nhưng với điều kiện bạn phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trong câu hỏi của bạn, bạn không nêu rõ bạn đã tham gia đóng bảo hiểm từ thời gian nào?

Chúc bạn thành công!

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

Chế độ thai sản 2013

Em  tham gia Bảo Hiểm , đến tháng 2/2013 m sinh con. Theo chế độ thai sản mới thì em vẫn thuộc diện được nghỉ 6 tháng thai sản, Vậy trợ cấp thai sản của em được tính mấy tháng...

Em đăng ký tham gia BH: 1.904.000/ tháng

 

Trả lời:

Theo quy định của tại điều 157 - Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01/5/2013 quy định về nghỉ thai sản như sau:

1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

* Điều kiện để được hưởng BHXH:

- Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

(Khoản 2 - Điều 28 - Luật bảo hiểm xã hội năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2010)

* Mức hưởng chế độ thai sản:

- Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

-Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

(Điều 35 - Luật bảo hiểm xã hội).

Theo điểm b, khoản 2, điều 240 của Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13: "Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 01 tháng 5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của Bộ luật này".

Vậy theo quy định trên: Nếu bạn sinh em bé vào cuối tháng 2/2013 mà đến tháng 5/2013 bạn vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con thì bạn được hưởng chế độ thai sản là 6 tháng.

- Thứ nhất: Được nghỉ 04 (bốn) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường;

- Thứ hai: Được nghỉ 05 (năm) tháng, nếu lao động nữ làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc theo chế độ ba ca, làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;

- Thứ ba: Được nghỉ 06 (sáu) tháng, nếu lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về người tàn tật

Nếu trường hợp bạn sinh sau ngày 1/5/2013 trở đi thì bạn được nghỉ chế độ thai sản là 6 tháng. (Bộ luật lao động, sửa đổi, bổ sung năm 2012)

Bạn được hưởng trợ cấp thai sản Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ.Nhưng với điều kiện bạn phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trong câu hỏi của bạn, bạn không nêu rõ bạn đã tham gia đóng bảo hiểm từ thời gian nào?

Chúc bạn thành công!

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

Luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức

Hiện tại tôi đang kiểm tra việc liên quan đến vấn đề luân chuyển cán bộ, tôi xin được hỏi như sau: Cấp phó của một trung tâm (ví dụ phó giám đôc trung tâm xúc tiến thương mại thuộc sở Công Thương tỉnh A) khi chuyển công tác về Sở Công Thương làm việc thì có phải thỏa thuận với Sở Nội vụ hay không? Vì sao? Xin luật sư sớm giải đáp cho tôi. Tôi xin chân thành cám ơn

Trả lời:

Chào bạn


Ý kiến của luật sư trong việc này như sau:


Sở nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp việc cho UBND tỉnh về công tác tổ chức cán bộ. Do vậy, đối với những cán bộ theo phân cấp thuộc sự quản lý trực tiếp của UBND tỉnh (UBND tỉnh trực tiếp bổ nhiệm, điều động, cách chức, kỷ luật, khen thưởng...) thì việc điều động dĩ nhiên phải thông qua sở nội vụ và phảii được sự chấp thuận và đề xuất của sở nội vụ.


Ngược lại, nếu là cán bộ không thuộc sự quản lý nêu trên thì các cơ quan ban ngành quản lý trực tiếp cán bộ có quyền điều động theo yêu cầu công tác. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng vĩ trí má có thể thông báo hoặc xin ý kiến của Sở nội vụ nhằm đảm bảo việc phối hợp chặt chẽ và chính xác trước khi có quyết định điều động.


Thân mến

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

 

Ký thỏa ước lao động tập thể

pháp luật lao động hiện hành quy định thế nào trong trường hợp đại diện doanh nghiệp từ chối đề xuất của Ban chấp hành công đoàn về việc ký thỏa ước lao động tập thể để nâng lương tối thiểu cho người lao động?

TRả lời:

Chào bạn!


Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định47/2010/NĐ-CP quy định: "Vi phạm những quy định về thỏa ước lao động tập thể


2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao độnghoặc Chủ tịch Công đoàn cơ sở có một trong những hành vi sau đây:


a) Từ chối thương lượng để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;


b) Thực hiện nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu.


3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


a) Tiến hành đăng ký thỏa ước lao động tập thể với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh theo quy định của pháp luật đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;


b) Tiến hành thương lượng để ký kết hoặc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể theo yêu cầu thương lượng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

 

Như bạn nêu thì trường hợp này là ban chấp hành công đoàn chỉ đề xuất việc sửa đổi , bổ sung Thỏa ước lao động tập thể chứ không phải là việc ký thỏa ước lao động tập thể. Tuy nhiên, trình tự sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể cũng được tiến hành như ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Theo quy định tại Điều 46, điều 50 của Bộ Luật lao động hiện hành thì bên đại diện đại diện người sử dụng lao động không có quyền từ chối đề xuất của Ban chấp hành công đoàn về việc ký, sửa đổi bổ sung thỏa ước lao động tập thể.

Do vậy, trong trường hợp đại diện doanh nghiệp từ chối đề xuất của Ban chấp hành công đoàn về việc ký thỏa ước lao động tập thể để nâng lương tối thiểu cho người lao động là vi phạm pháp luật lao động và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật lao động.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

Mới nhất