Mẫu đơn xin ly hôn,thủ tục ly hôn và hướng dẫn giấy tờ, thủ tục cần thiết khi ly hôn đơn phương, thuận tình ly hôn và trong thời gian bao lâu thì nhanh nhất

 

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương

 Theo quy định của Pháp luật hiện hành việc giám định chữ viết được tiến hành trên bản chính. Không tiến hành trên các giấy tờ photocopy. Do vậy bạn ko thể tiến hành giám định chữ ký của cha, mẹ bạn trên bản phô tô được!

Hồ sơ, thủ tục ly hôn đồng thuận được quy định như sau:

- Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (Theo mẫu của từng Tòa)

- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của một trong hai bên.

- Thời gian giải quyết:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:

- Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

- Thời gian giải quyết:

Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự Do - Hạnh Phúc

 

                                             TP. HCM, ngày ...... tháng ..... năm 20.....

 

ĐƠN LY HÔN

 

Kính gửi:           TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ............

 

Tôi tên là: PHẠM KIỀU KIỀU, sinh: 1970.
CMND số: , cấp ngày tại TP.HCM.
Hộ khẩu thường trú : Q. 10, TP. Hồ Chí Minh.
Hiện cư trú tại: , huyện Bình Chánh, TP.Hồ Chí Minh.

Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:

Ông : TRƯƠNG QUỐC QUỐC, sinh: 1969.
CMND số: , cấp ngày tại TP.HCM.
Hộ khẩu thường trú : ,Q.10, TP.Hồ Chí Minh.

 

Vì hai vợ chồng có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống.

 

Cụ thể như sau:

 

Tháng 3/2002, tôi và anh Trương Quốc Quốc kết hôn. Được UBND Quận 10 cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 18-3-2002.
 

Sau khi kết hôn, tôi về chung sống với gia đình chồng tại nhà xxx, Q.10, TP.Hồ Chí Minh.
 

Thời gian đầu, vợ chồng tôi mở sạp bán quần áo. Qua đầu năm 2006, vợ chồng tôi chuyển sang làm trà. Công việc chính là mua trà khô về pha chế, đóng gói và bán với nhãn hiệu KA KA và bỏ mối cho các quán cà phê. Số vốn ban đầu bỏ ra khoảng 100 triệu đồng.
 

Từ đó đến nay, việc kinh doanh dần ổn định. Chúng tôi đã có khoảng trên 100 mối bán hàng. Tiền lãi hàng tháng khoảng 20 triệu đồng. Việc kinh doanh do tôi trực tiếp điều hành, quản lý.
 

Tuy công việc kinh doanh suôn sẻ nhưng cuộc sống vợ chồng của chúng tôi lại nảy sinh nhiều mâu thuẫn và ngày càng nghiêm trọng, không thể hàn gắn. Cụ thể anh Quốc ngoại tình, bỏ bê, không quan tâm đến vợ con, lấy tiền nhà ăn xài phung phí. Gần đây anh Quốc đã chung sống công khai với người khác. Ngoài ra anh Quốc liên tục về kiếm cớ chửi mắng tôi, có lần còn hành hung tôi.
 

Từ tháng 9-2009, do quá bất mãn với cuộc sống vợ chồng như vậy, tôi đã phải bỏ về nhà má tôi ở huyện Bình Chánh, TP.HCM. Từ đó đến nay hai vợ chồng tôi sống ly thân.
 

Con chung :

Tháng 8-2004, tôi sinh con trai đầu lòng – bé Trương Tấn Tấn.
 

Tài sản chung : 
 

Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:
 

- Một xe ô tô hiệu Toyota 7 chỗ, đã qua sử dụng. Biển số: 52V – XXX. Trị giá khi mua : 290 triệu đồng. Tôi (Kiều) đứng tên trên giấy sở hữu xe. Xe này mua năm 2007.
 

- Mối khách hàng và nhãn hiệu trà KAKA. Trị giá ước đoán 500 triệu đồng.
 

Nay tôi làm đơn này đề nghị Quí tòa xem xét giải quyết việc ly hôn với anh Trương Quốc Quốc vì xét thấy không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt. Bản thân anh Quốc cũng đồng ý ly hôn.
 

Yêu cầu của tôi như sau :
 

1. Về tài sản:
 

- Chiếc xe Toyota 52V-xxx bán chia đôi, mỗi người một nửa.
 

- Mối trà và nhãn hiệu trà KAKA chia đôi mối khách hàng, mỗi người một nửa.
 

2. Về nuôi con :

 

Tôi chịu trách nhiệm nuôi con. Hàng tháng, anh Quốc cấp dưỡng một số tiền là 3 triệu đồng, cho đến khi con đủ 18 tuổi. Tôi đồng ý nhận tiền cấp dưỡng một lần.
 

Kính mong Quí Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
 

Tôi xin chân thành cảm ơn.
 

                                                                   Người làm đơn
                                                                   (ký, ghi họ tên)

Đính kèm :

- Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính).
- Giấy khai sinh cháu Trương Tấn Tấn.
- Hộ khẩu, CMND Kiều, Quốc( bản sao).
- Giấy tờ xe Toyota.
 

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn:

+   Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn .... Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+   Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con .... Nếu chưa có con chung ghi chưa có.

+   Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia ... và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+   Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có.

........................................................................................................

Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:

- Hồ sơ ly hôn, gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

- Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

- Thời gian giải quyết:

Trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn đơn phương, theo quy định của Điều 179Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật qui định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án

Vấn đề nuôi con sau ly hôn:

Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về nguyên tắc, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thỏa thuận khác. Nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

...............................................................................................

 
 
 
 
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

---------***---------

 

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

 

 NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

 

Kính gửiTOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN…......................- TP HÀ NỘI.

 

Họ và  tên chồng: .....................................Sinh ngày:...................................................

 

CMND số: ....................., do công an Hà Nội cấp ngày:....................................................

 

Hộ khẩu thường trú:....................................................................................................

 

Chỗ ở hiện tại:.............................................................................................................

 

Họ và  tên vợ: ........................................Sinh ngày:......................................................

 

CMND số: ....................., do công an Hà Nội cấp ngày:....................................................

 

Hộ khẩu thường trú:.....................................................................................................

 

Chỗ ở hiện tại:.............................................................................................................

 

Xin trình bày với quý toà một việc như sau:

 

Hai chúng tôi đã kết hôn từ năm ...........có đăng ký kết hôn tại UBND phường .......................

 

Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Toà án nhân dân ..................................công nhận thuận tình ly hôn, lý do:

 

.....................................................................................................................................

 

.....................................................................................................................................

 

.....................................................................................................................................

 

Vì vậy, chúng tôi làm đơn thuận tình ly hôn này kính mong Quý Toà xem xét giải quyết cho chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay, cụ thể:

 

1.   Về con chung có (chưa có):........................................................................................

 

.........................................................................................................................................

 

..........................................................................................................................................

 

............................................................................................................................................

 

Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:

 

...........................................................................................................................................

 

...........................................................................................................................................

 

...........................................................................................................................................

 

2.  Về tài sản chung chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản gì).

 

...........................................................................................................................................

 

............................................................................................................................................

 

............................................................................................................................................

 

(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)

 

3.  Về nhà ở chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:

 

.............................................................................................................................................

 

..............................................................................................................................................

 

.............................................................................................................................................

 

(Nếu không có nhà ở thì ghi không có)

 

4.  Về vay nợ chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:

 

..............................................................................................................................................

 

..............................................................................................................................................

 

..............................................................................................................................................

 

Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải quyết.

 

     Địa danh, ngày ..... tháng ..... năm ......

                                 Họ tên vợ                                                            Họ tên chồng

 
Mới nhất