Hỏi:

Xin cho em hỏi hiện tại em muốn đăng ký kết hôn nhưng em không có sổ hộ khẩu (do ba mẹ em không đồng ý chuyện của tụi em).Vậy em có thể đăng ký kết hôn với người yêu em khi mà chỉ có sổ hộ khẩu của bên người yêu em được không?
Và em có cần làm giấy chứng nhận độc thân bên em để qua bên người yêu em đăng ký không vì em và người yêu em ở 2 phường khác nhau.
Xin cho em 1 lời khuyên để em có thể đăng ký dễ dàng trong trường hợp này.
Em xin chân thành cám ơn!

Trả lời:

Bạn  có thể đăng ký kết hôn ở một trong các nơi: nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi chồng tương lai của bạn đăng ký thường trú, hoặc nơi bạn hay chồng tương lai của bạn đăng ký tạm trú, nếu như các bạn đăng ký kết hôn bên phía chồng tương lai của bạn  thường trú thì bạn chỉ cần mang theo giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn, giấy chứng minh nhân dân còn giá trị thì sẽ được chính quyền địa phương xem xét và cấp giấy đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.
 Trân trọng

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Chào anh ( chị )
Em đã ly hôn được 2 năm rồi và giờ em muốn làm đăng kí kết hôn thì cần những giấy tờ gì ạ.

TRả lời: chào bạn,

Theo như bạn trình bày. bạn đã ly hôn nên việc đăng ký kết hôn sẽ theo thủ tục bình thường.

(lưu ý: sau khi bạn có bản án ly hôn có thể kết hôn ngay ngày hôm sau. bạn đem bản án ly hôn thay giấy tờ xác nhận độc thân để đk kết hôn ) 

Những giấy tờ cần khi đăng ký kết hôn.

Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng. 
 
1. Các loại giấy tờ phải nộp:
1.1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu To khai dang ky ket hon.doc đính kèm)
- Nếu cả hai bên nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
- Trong trường hợp hai bên nam nữ nộp bản chính Tờ khai ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân thì không cần nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì hai loại giấy tờ này đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên kết hôn.
1.2. Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp).
- Trường hợp hai bên nam, nữ có nơi cư trú khác nhau thì bên nam hoặc bên nữ đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi cư trú của mình phải nộp xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Các loại giấy tờ phải xuất trình:
- Bản chính Giấy chứng minh nhân dân của hai bên nam, nữ.
- Bản chính Giấy tờ về hộ khẩu.
 
Pháp luật Thời Mở Cửa Kính chúc vợ chồng bạn Hạnh phúc.
Thân.!

Em quê ở Thái Bình, em sắp kết hôn với người ở Bảo Lộc, Lâm Đồng. Em cần phải làm những thủ tục gì để đăng ký kết hôn ạ. Em nghe nói là phài có giấy chứng nhận độc thân, hiện tại em đang làm việc tại TPCHM, em không có điều kiện về Thái Bình để xin giấy chứng nhận độc thân, em có thể nhờ người thân xin giúp được không ạ.
Em xin trân thành cám ơn

 

Trả lời: chao bạn,

theo thư của bạn thì bạn đang làm việc tại TPHCM, bạn trai bạn làm việc ở bình thuận. 

trường hợp này bạn có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú của bạn hoặc bạn trai bạn là TPHCM hoặc Bình thuận.

Do bạn không thể về quê xin giấy xác nhận độc thân bạn có thể nhờ người thân trong gia đình mang sổ hộ khẩu ra UBND phường, xã gặp cán bộ tư pháp để xin.

quy trình và thủ tục kết hôn như sau:

 

 

 

Tên thủ tục hành chính
Đăng ký kết hôn (trong nước, không có yếu tố nước ngoài)
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
Đối tượng giải quyết
1. Điều kiện kết hôn
1.1. Về độ tuổi: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên (độ tuổi được xác định như sau: từ 20 tuổi và từ 18 tuổi là tính sau ngày sinh nhật lần thứ 19 đối với nam và sau ngày sinh nhật lần thứ 17 đối với nữ)
1.2. Về ý chí tự nguyện kết hôn: việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
1.3. Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau đây:
- Cấm kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng.
- Cấm kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực về hệ (là giữa ông bà với cháu nội hoặc ngoại; cha, mẹ đẻ với con đẻ)giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (là giữa Bác, chú, cô, cậu, dì với cháu ruột; giữa anh, chị em con chú con bác, con cô với nhau; con cậu, con dì con dà với nhau)
- Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã từng có quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với nàng dâu, mẹ vợ với con rễ, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
2. Thẩm quyền giải quyết
2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
- Nếu cả hai bên kết hôn (bên nam và bên nữ) đều có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu cùng ở một nơi) hoặc họ có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu không cùng ở một nơi);
- Nếu chỉ bên nam hoặc bên nữ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú còn bên kia có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Nếu cả bên nam nữ đều không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký tạm trú có thời hạn.
2.2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
Thành phần hồ sơ
Hồ sơ đăng ký kết hôn lập thành 01 bộ hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:
1. Các loại giấy tờ phải nộp:
1.1. Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu To khai dang ky ket hon.doc đính kèm)
- Nếu cả hai bên nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
- Trong trường hợp hai bên nam nữ nộp bản chính Tờ khai ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân thì không cần nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì hai loại giấy tờ này đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên kết hôn.
1.2. Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn (do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp).
- Trường hợp hai bên nam, nữ có nơi cư trú khác nhau thì bên nam hoặc bên nữ đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải nơi cư trú của mình phải nộp xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.
- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Các loại giấy tờ phải xuất trình:
- Bản chính Giấy chứng minh nhân dân của hai bên nam, nữ.
- Bản chính Giấy tờ về hộ khẩu.
Thời hạn giải quyết
05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần xác minh thì thời gian giải quyết là 10 ngày làm việc.
Lệ phí
20.000 đồng
Thông tin lưu ý
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân trong hồ sơ đăng ký kết hôn của hai bên nam nữ phải là bản chính. Không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích sử dụng khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn, không sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã ghi mục đích làm thủ tục đăng ký kết hôn để sử dụng vào mục đích khác.
- Trường hợp bên kết hôn là người đã có vợ, có chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì phải xuất trình bản chính bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật về việc ly hôn hoặc bản sao Giấy chứng tử của người vợ (hoặc người chồng) đã chết khi yêu cầu cấp xác nhận về tình trạng hôn nhân.
Biểu mẫu

 

em và vợ em đều có hộ khẩu ở tỉnh. Nhưng tụi em đã xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của cả hai rồi. Giờ em muốn đăng ký kết hôn ở nơi tam trú là tp HCM có được không? Xin Luật sư tư vấn dùm em, em cảm ơn nhiều!

 lê doãn hòa < This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it. >


Trả lời: chào bạn,

Bạn và bạn gái hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú.

Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn như sau

Điều 18 Nghị định 158/2005/NĐ-CP:

1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.
Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

thủ tục đăng ký kết hôn, cần những giấy tờ gì và cơ quan nào cấp, chứng nhận những giấy tờ đó, xin cám ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn,
Việc kết hôn rất đơn giản, nhưng không cung cấp đủ thông tin thế này khó trả lời lắm (cùng xã hay khác xã, việt kiều hay người nước ngoài, đủ tuổi hay chưa......)
Tốt nhất là hai người mang theo CMND dắt nhau ra UBND xã nơi cư trú, ở đó có đầy đủ mẫu giấy tờ điền vào thế là xong. Vài ngày sau có giấy chứng nhận.


Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn


1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiên việc đãng ký kết hôn.

2. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở trong nước, thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.


Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn


1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

Để làm thủ tục đăng ký kết hôn bạn cần phải có những giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (Thay thế cho giấy khai sinh và hộ khẩu)
- Xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của địa phương.
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.
- Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Như vậy thời hạn tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ ĐKKH UBND xã có thẩm quyền sẽ tiến hành đăng ký kết hôn cho hai bạn.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

tôi là người việt nam.lấy chồng ở úc.do rắc rối về việc chồng tôi chưa có li dị với vợ trước mà đã đăng kí kết hôn với tôi.(lãnh sự úc cấp giấy độc thân cho chồng tôi về việt nam cưới vợ vì họ li thân đã 10 năm)nay lãnh sự úc yêu cầu chúng tôi phải làm li dị sau đó đăng kí kết hôn lại.tôi muốn biết tôi nên làm như thế nào.và thủ tục làm ra sao.thời gian giải quyết khoảng bao lâu.xin mọi người tư vấn giúp em
xin chân thành cảm ơn

Trả lời: Chào bạn,

Các trường hợp kết hôn nước ngoài như kết hôn với người úc, mỹ, pháp, canada, hàn quốc, nhật, đài loan, trung quốc..........

khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp VPLS để tư vấn hướng dẫn cụ thể.

trường hợp của bạn Bạn có thể liên hệ lãnh sự quán Úc tại TP HCM theo địa chỉ lầu 5, The Landmark Building, 5B Ton Duc Thang, Q1. Telephone: +84 8 35218 100.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

em là người việt nam.chồng em là người việt định cư tại úc và có quốc tịch úc.chúng em cưới nhau đã 1 năm và đang làm giấy tờ bảo lãnh.hiện em vừa sinh con khoảng 1 tháng.em có thể làm giấy khai sinh cho con mang quốc tịch úc(làm ở việt nam) được không ạ.thủ tục làm như thế nào xin luật sư tư vấn giúp em

TRả lời: Chào bạn, việc bạn có thể làm quốc tịch Úc cho con bạn hay không là tùy thuộc ở phía Úc chứ không phải phía Việt Nam. Do vậy bạn cần liên hệ lãnh sự quán Úc tại TP HCM để biết thông tin.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

Hiện nay em đang yêu bạn trai em đang làm phạm nhân cải tạo tại trại giam Thanh Phong thuộc Tổng Cục VIII Bộ Công An . Vì em k phải là người thân trong gia đình nên em có được thăm nuôi anh ấy hàng tháng và liệu em có thể làm đăng kí kết hôn với anh ấy hay không . Để động viên anh ấy cải tạo .
Bạn trai em án phạt : 17 Năm . Mua bán trái phép chất ma túy . Mong luật sư tư vấn dùm em . Em cảm ơn .!

Trả lời: Chào bạn,
Rất hoan nghênh tinh thần giúp người yêu vượt khó như bạn.
Nay bạn muốn đăng ký kết hôn với người yêu đang ở trong tù. Vì pháp luật quy định mỗi bên muốn đăng ký kết hôn phải xác lập trình trạng hôn nhân của mỗi người trước. Bạn nên liên hệ với ban giám thị trại giam cho phép bạn trai của bạn được ký vào giấy xác nhận độc thân (mẫu này bạn mua ở UBND nơi bạn trai của bạn đăng ký hộ khẩu thường trú) sau đó bạn đem đến UBND để xác nhận độc thân. tương tự như vậy bạn cũng tiến hành các bước như bạn trai cuả bạn. Sau đó tiến hành làm giấy đăng ký kết hôn tại nơi bạn thường trú.
Trong quá trình làm có gì vướng mắc bạn cứ hỏi, để được mọi người hướng dẫn cho.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

Tôi yêu và dự định kết hôn với người có quốc tịch nước ngoài, chúng tôi không biết phải bắt đầu từ đâu và làm như thế nào cả, chúng tôi nghe nói việc này tốn rất nhiều thời gian, chồng tôi thì lại rất bận rộn. Vậy xin luật sư tư vấn dùm chúng tôi cần phải chuẩn bị những gì? Quê tôi ở Bến Tre nhưng hiện làm việc tại TP. HCM. Vậy chúng tôi phải đến đâu để tiến hành làm thủ tục kết hôn. Chúng tôi không có thời gian vậy nhờ Công ty tư vấn làm thì thế nào, có nhanh chóng và tiện lợi hơn không? Luật sư vui lòng tư vấn cho chúng tôi Công ty tư vấn nào có uy tín tại TPHCM?

Trả lời: Chào Chị
Chị sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Sở Tư pháp nơi chị có hộ khẩu thường trú.
Vậy chị hãy liên hệ với nơi đó để được hướng dẫn nhé
Thân ái

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

em muốn đăng ký kết hôn thì có thể đăng ký ở chỗ ở mới (tạm trú) không, thủ tục đăng ký như thế nào ? Và có phải là làm đám cưới rồi mới được đăng ký kết hôn không ? Em cảm ơn luật sư !

Trả lời: 
thứ nhất hai bạn phải đủ tuổi: nam là 19 tuổi 1 ngày trở lên. nữ là 17 tuổi 1 ngày trở lên!
các bạn có thể đăng ký kết hôn tại một trong hai nơi bạn và người yêu bạn có hộ khẩu thường trú.
bạn phải mang hộ khẩu của nhà bạn và nhà người yêu lên xã mà một trong hai có hộ khẩu thường trú để đăng ký. bạn có thể hỏi cán bộ xã để biết thêm cụ thể và chi tiết hơn.
về vấn đề đám cưới thì luật không quy định, chỉ cần đăng ký kết hôn hợp pháp hai bạn xẽ chính thức là vợ chồng.

Điều 18 Nghị định số158/2005/NĐ-CP quy định:
Thủ tục đăng ký kết hôn

1. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân.

Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương V của Nghị định này.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.


tuy nhiên nói về mặt đạo đức thì khuyên bạn nên được sự đồng ý của gia đình và nên tổ chức đám cưới cho hợp với thuần phong mỹ tục, văn hóa người việt nam!
thân ái!

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

 

Năm 2005 tui có làm lễ đính hôn với một Việt Kiều ở Úc, nhưng sao đó thì chia tay, tôi có con nay cháu được 5 tuổi. Từ đó thì tôi và người đó cũng ít khi liên lạc. Vì chưa đăng ký kết hôn nên trong giấy khai sinh của cháu chỉ có tên tôi còn tên Cha bỏ trống.
Nay cha cháu quay lại và muốn đăng ký kết hôn với tôi và bảo lãnh hai Mẹ con sang Úc.
Tôi muốn hỏi nếu tui và Ba con tui làm giấy đăng ký kết hôn thì làm thế nào, còn đứa con muốn có tên cha thì làm sao. Thời gian sắp tới Ba cháu sẽ về VN nhưng được 3 tuần thôi, nên tôi không biết làm thế nào.
Mong luật sư tư vấn giúp.

 

Trả lời: Thân chào chị!

Thủ tục đăng ký kết hôn với chồng chị như sau:


"Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân VN; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán VN) ở nước ngoài; UBND cấp xã khu vực vùng biên giới...",

 


Tại điều 103 Luật Hôn nhân gia đình quy định: Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.


* Về thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài:


Theo quy định tại điều 102 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 3, Điều 12 Nghị định số68/2002/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn gồm: UBND cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam; cơ quan đại diện ngoại giao (đại sứ quán, lãnh sứ quán VN) ở nước ngoài; UBND cấp xã nơi khu vực vùng biên giới thực hiện đăng ký kết hôn cho công dân thường trú trong khu vực biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới.


Như vậy nếu bạn muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải căn cứ vào việc bạn có hộ khẩu thường trú tại tỉnh nào thì UBND tỉnh đó sẽ có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn cho bạn.


* Về trình tự thủ tục:


- Thứ nhất hồ sơ đăng ký kết hôn:


Theo quy định tại Điều 13 Nghị định69/2006/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kết hôn bao gồm:


a) Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;


b) Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng. (Đối với đương sự là người nước ngoài phải căn cứ vào quy định của nước đó về thẩm quyền cấp các loại giấy tờ trên)


Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;


c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;


d) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);


đ) Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).


Nếu công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó


Các Giấy tờ trên được lập thành 2 bộ hồ sơ và nộp tại Sở Tư pháp.


- Thứ hai về thủ tục nộp hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3 điều 13 và điều 14 Nghị định số 68 đối với trường hợp kết hôn của chị hồ sơ đăng ký kết hôn sẽ được nộp tại Sở tư pháp, "khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba”.


Việc điền tên cha cho con trong giấy khai sinh, bạn có thể thực hiện đồng thời trong thời gian đăng ký kết hôn, và mọi thủ tục theo sự chỉ dẫn của Cơ quan tư pháp nhé!

Thân ái!

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư