a. Những người có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản:

Về nguyên tắc, các người sau đây có quyền đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp:

* Chủ nợ:

Mục đích của Luật Phá sản doanh nghiệp trước tiên là nhằm bảo vệ quyền tài sản cho các chủ nợ vì vậy các chủ nợ là đối tượng đấu tiên có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp để nhằm thu hồi các khản nợ.

Tuy nhiên, không phải tất cả các chủ nợ đều có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản mà chỉ có chủ nợ không có đảm bảo và chủ nợ có đảm bảo một phần mới có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp[1]. Các chủ nợ có bảo đảm không có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp bởi lẻ số nợ của họ đã được bảo đảm vì thế quyền lợi về tài sản của họ không bị ảnh hưởng.

Theo Luật Phá sản doanh nghiệp thì: “khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì các chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó”.

* Đại diện công đoàn hoặc người đại diện lao động:

Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương, các khoản nợ khác cho người lao động và nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì người lao động cử người đại diện hoặc thông qua đại diện công đoàn nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó (Điều 14 Luật Phá sản).

* Doanh nghiệp mắc nợ:

Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó (Điều 15 Luật Phá sản)

* Chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước:

Khi nhận thấy doanh nghiệp Nhà nước lâm vào tình trạng phá sản mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp đó (Điều 16).

* Các cổ đông công ty cổ phần:

Khi nhận thấy công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của điều lệ công ty; nếu điều lệ công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Trường hợp điều lệ công ty không quy định mà không tiến hành được đại hội cổ đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần đó (Điều 17).

* Thành viên hợp danh:

Thành viên hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh đó khi nhận thấy công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản (Điều 18 Luật Phá sản).

Ngòai ra, Luật Phá sản còn quy định trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thanh tra, cơ quan quản lý vốn, tổ chức kiểm toán hoặc cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp mà không phải là chủ sở hữu nhà nước của doanh nghiệp có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Cơ quan thông báo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông báo đó.



[1] Căn cứ vào việc có hay không có sử dụng các biện pháp đảm bảo, Luật Phá sản doanh nghiệp Việt Nam quy định (tại điều 3) ba loại chủ nợ sau đây:

- Chủ nợ có đảm bảo: là những chủ nợ có khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ hoặc của người khác. Ví dụ: Công ty X thế chấp một tài sản trị giá 500 triệu đồng để vay ngân hàng Y số tiền 350 triệu đồng. Nếu Công ty X lâm vào tình trạng phá sản và đang tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản thì Ngân hàng Y là chủ nợ có đảm bảo đối với món nợ 350 triệu đồng.

- Chủ nợ có đảm bảo một phần: là chủ nợ có khoản nợ được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ hoặc của người khác mà giá trị tài sản đảm bảo ít hơn khoản nợ đó. Ví dụ: Công ty X nợ Công ty Z 180 triệu đồng, trong khi đó tài sản của Công ty X thế chấp để đảm bảo trả nợ là 150 triệu đồng. Như vậy Nếu Công ty X lâm vào tình trạng phá sản và đang tiến hành thủ tục tuyên bố phá sản thì Công ty Z là chủ nợ có đảm bảo một phần của Công ty X.

Chủ nợ không có đảm bảo: là chủ nợ có khoản nợ không được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ hoặc của người khác.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết