Luật Thương mại | tư vấn luật thương mại
1. Đề nghị GKHĐ
Là việc thể hiện rõ ý định GKHĐ và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể
Đề nghị GKHĐ có hiệu lực vào 1 trong các thời điểm sau:
- do bên đề nghị ấn định
- không ấn định thời gian thì đề nghị có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó
Các trường hợp được coi là đã nhận được đề nghị:
- Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân- đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị
- khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác
Thay đổi rút lại đề nghị GKHĐ
Bên đề nghị có thể thay đổi rút lại đề nghị trong các trường hợp :
- bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng 1 lúc với thời điểm nhận đề nghị
- điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị nếu điều kiện đó phát sinh
Khi bên đề nghị thay đổi nội dung đề nghị thì đề nghị là đề nghị mới
Hủy bỏ đề nghị GKHĐ
Bên đề nghị có quyền hủy bỏ đề nghị GKHĐ khi:
- Quyền hủy bỏ đề nghị GKHĐ đã được nêu trong đề nghị
- Bên đề nghị phải thông báo cho bên được đề nghị. Thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận
Chấm dứt đề nghị GKHĐ
Đề nghị GKHĐ chấm dứt khi:
- bên nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận đề nghị GKHĐ
- hết thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị GKHĐ
- thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại hoặc hủy bỏ đề nghi có hiệu lực
- theo thỏa thuận của bên đề nghị & bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất: khi bên được đề nghị đã chấp nhận GKHĐ nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới