1. Khái niệm và đặc điểm:

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một loại công ty đặc biệt. Công ty này là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Cũng như công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

2. Quy chế pháp lý đối với chủ sở hữu công ty:

a. Các quyền của chủ sở hữu công ty:

* Chủ sở hữu công ty là tổ chức:

Tổ chức là chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn là tổ chức có tư cách pháp nhân, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.

Ngoài những quyền được quy định trong điều lệ công ty, chủ sở hữu công ty có quyền sau:

- Quyền tổ chức, quản lý công ty: là người đầu tư vốn cho công ty nên chủ sở hữu có quyền quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Quản lý công ty; Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

- Quyền quyết định đầu tư và giám sát hoạt động kinh doanh: chủ sở hữu công ty có quyền quyết định các vấn đề đầu tư quan trọng của công ty bao gồm : Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

- Quyền quyết định về vốn và lợi nhuận: quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

* Chủ sở hữu công ty là cá nhân:

Một trong những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2005 so với các quy định trước đây là Luật Doanh nghiệp quy định về loại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một cá nhân làm chủ sở hữu. Cá nhân muốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp.

Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có các quyền sau:

- Quyền tổ chức và quản lý công ty, quyết định đầu tư: Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

- Quyền đối với vốn và tài sản của công ty: Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

b. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty:

Bên cạnh các quyền đã nêu, chủ sở hữu công ty có các nghĩa vụ:

- Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

- Tuân thủ Điều lệ công ty.

- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

c. Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty:

Do chế độ trách nhiệm của chủ sở hữu công ty là trách nhiệm hữu hạn vì vậy để đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ, hạn chế tình trạng lợi dụng chế độ trách nhiệm hữu hạn để trục lợi. Luật Doanh nghiệp quy định các hạn chế đối với chủ sở hữu công ty bao gồm:

- Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.

Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.

- Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

3. Tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:

Cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức tùy thuộc chủ sở hữu của công ty là tổ chức hay là cá nhân :

a. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức:

Theo quy định tại Điều 67 của Luật thì cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức được quy định như sau:

- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo uỷ quyền với nhiệm kỳ không quá năm năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Người đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp.

- Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo uỷ quyền bất cứ khi nào.

- Trường hợp có ít nhất hai người được bổ nhiệm làm đại diện theo uỷ quyền thì cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; trong trường hợp này, Hội đồng thành viên gồm tất cả người đại diện theo uỷ quyền.

- Trường hợp một người được bổ nhiệm làm người đại diện theo uỷ quyền thì người đó làm Chủ tịch công ty; trong trường hợp này cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.

- Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

- Kiểm soát viên

Kiểm soát viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.

b. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân:

Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.

Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể của Giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.

lienhe