Doanh nghiệp Luật thương mại

Luật Thương mại | tư vấn luật thương mại

trách nhiệm của chủ doanh nghiệp giải thể

Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị trong doanh nghiệp bị phá sản bị hạn chế quyền tự do kinh doanh (cấm kinh doanh trong một thời hạn nhất định). Còn trong trường hợp doanh nghiệp giải thể thì chủ doanh nghiệp và những người quản lý, điều hành không bị hạn chế quyền đó.

lienhe

xử lý quan hệ tài sản khi giải thể

Khi giải thể, chủ doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trực tiếp thanh toán tài sản, giải quyết mối quan hệ nợ nần với các chủ nợ còn khi phá sản, việc thanh toán tài sản, phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp được thực hiện thông qua một cơ quan trung gian là tổ thanh toán tài sản sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.

lienhe

thẩm quyền giải quyết

Nếu giải thể do chính chủ cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện hoặc cơ quan quản lý Nhà nước ra quyết định thì phá sản do cơ quan duy nhất có quyền quyết định đó là Tòa án - cơ quan tài phán Nhà nước thực hiện.

lienhe

lý do phá sản hoặc giải thể

Nếu như giải thể có nhiều lý do như người kinh doanh không muốn tiếp tục kinh doanh hoặc hết thời hạn kinh doanh hoặc đã hoàn thành được mục tiêu đã định hoặc không thể tiếp tục kinh doanh vì làm ăn thua lỗ thì phá sản chỉ có một lý do duy nhất đó là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

lienhe

Phân biệt phá sản và giải thể

Nếu nhìn vào hiện tượng thì giữa phá sản và giải thể có nhiều điểm trùng hợp như:

  • Chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp,
  • Diễn ra quá trình phân chia tài sản còn lại của doanh nghiệp,
  • Giải quyết quyền lợi cho người làm công...

Tuy nhiên, về bản chất thì nó là hai hiện tượng khác nhau:

Xem tiếp...

Khái niệm về phá sản

Phá sản doanh nghiệp là hiện tượng một doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thương mại thực hiện hành vi thương mại, nhưng vì một lý do nào đó (quản lý kém, bị thiên tai, hỏa hoạn...) nên không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn.

Cần lưu ý là doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản và doanh nghiệp bị phá sản có nhiều điểm khác nhau, cụ thể là:

Xem tiếp...

Thi hành quyết định trọng tài

Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật này, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.

Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

lienhe

Hủy quyết định trọng tài

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp sau, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài[1]. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.

Xem tiếp...

Đăng ký, hủy, thi hành phán quyết trọng tài:

a. Đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc:

. Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp, phán quyết của Trọng tài vụ việc được đăng ký tại Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết trước khi yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành phán quyết trọng tài đó. Tuy nhiên, việc đăng ký hoặc không đăng ký phán quyết trọng tài không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của phán quyết trọng tài.

Xem tiếp...

Trọng tài hòa giải

Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hòa giải. Trong trường hợp hòa giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng. Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hòa giải. Trong trường hợp hòa giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hòa giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm.

lienhe

trọng tài thương mại

Theo Điều 2 Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định: “Trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại mà các bên tranh chấp là cá nhân kinh doanh hoặc tổ chức kinh doanh. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài.

 

lienhe

Trang 3/20