Doanh nghiệp Luật thương mại
Để tư vấn luật gọi ngay 1900 6279 Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.

Luật Thương mại | tư vấn luật thương mại

Hệ thống pháp luật về các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay bao gồm các đạo luật sau:

- Luật Hợp tác xã 2003: Quy định về hợp tác xã

- Luật Doanh nghiệp 2005: quy định về Doanh nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn (loại một thành viên và loại từ 2 đến 50 thành viên); Công ty cổ phần ; Công ty hợp danh (bao gồm công ty hợp danh thường và công ty hợp danh hữu hạn).

Bên cạnh đó còn có các Luật chuyên ngành quy định về ngành kinh doanh, trong đó có những quy định về doanh nghiệp khi kinh doanh thuộc các ngành này. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa luật về doanh nghiệp và luật chuyên ngành là:

- Trình tự thủ tục và điều kiện thành lập doanh nghiệp do Luật chuyên ngành có quy định khác so với luật doanh nghiệp.

- Luật chuyên ngành thường khống chế đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp và loại hình doanh nghiệp được phép kinh doanh các ngành nghề đó.

- Cơ cấu tổ chức, công cụ quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp chuyên ngành cũng khác hơn so với quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.

Tuy nhiên, về cơ bản luật chuyên ngành không quy định cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát của doanh nghiệp, không quy định việc tổ chức lại doanh nghiệp. Các nội dung này được điều chỉnh bởi các luật về doanh nghiệp. Nội dung của luật chuyên ngành thường quy định nghiệp vụ hoạt động kinh doanh ngành nghề đó.

Khái niệm và nội dung của pháp luật về các loại hình doanh nghiệp

Pháp luật về doanh nghiệp là hệ thống các văn bản pháp luật ghi nhận sự tồn tại và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Xuất phát từ những đặc tính pháp lý và cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của từng loại doanh nghiệp có những sự khác nhau nên pháp luật điều chỉnh về mỗi loại hình doanh nghiệp là khác biệt nhau. Pháp luật doanh nghiệp, về tính chất được coi là pháp luật tổ chức một doanh nghiệp dưới một hình thức nhất định.

Nhìn chung, pháp luật về doanh nghiệp thường có những quy định về:

- Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp: quy định về đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp là căn cứ quan trọng để phân biệt các loại hình doanh nghiệp khác nhau,

- Cách thức thành lập, giải thể hay tổ chức lại doanh nghiệp,

- Cơ cấu và hệ thống tổ chức quản lý của doanh nghiệp,

- Một số nguyên tắc về hình thành, quản lý vốn và tài chính doanh nghiệp,

- Một số quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp.

lienhe

Phân loại doanh nghiệp

Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại doanh nghiệp khác nhau.

* Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên doanh nghiệp ta có những loại doanh nghiệp sau:

- Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, từ đó Nhà nước giữ quyền chi phối nhất định đối với hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tập thể: được hình thành do các thành viên cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

Xem tiếp...

Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp

Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.

Căn cứ vào quy định này thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:

- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản,

- Đã được đăng ký kinh doanh ,

- Hoạt động kinh doanh.

Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp thì “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.

lienhe

Nguồn của luật thương mại

Nguồn của Luật thương mại là hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực thương mại.

Chúng ta có các nguồn như:

Bộ Luật Dân Sự, Luật thương mại, Luật chuyên ngành (luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, luật bảo hiểm..)

Tập quán thương mại

lienhe

Các loại hành vi thương mại

Hành vi thương mại thuần túy: là những hành vi có tính chất thương mại thể hiện một cách rõ ràng, dễ nhận thấy  

Hành vi thương mại gắn liền với thương nhân (hành vi thương mại phụ thuộc):là những hành vi có bản chất dân sự nhưng do thương nhân thực hiện theo nhu cầu nghề nghiệp hay nhân lúc hành nghề

      Giao dịch hổn hợp:là những giao dịch mang tính thương mại đối với một bên và mang tính dân sự đối với bên kia

       

      Khi giao dịch này xảy ra tranh chấp thì theo khoản 3 điều 1 – Luật thương mại 2005, bên chủ thể thực hiện hành vi không nhằm mục đích sinh lời (trong trường hợp này là khoa luật) sẽ được quyền ưu tiên chọn Luật áp dụng giải quyết. Nếu khoa Luật chon Luật thương mại 2005 giải quyết thì các quy định của Luật này sẽ được áp dụng.

      lienhe

      Đặc điểm của thương nhân

      1. Thương nhân phải thực hiện hành vi thương mại
      2. Các hoạt động thương mại phải được thương nhân thực hiện một cách độc lập
      3. Các hoạt động thương mại phải được thương nhân tiến hành một cách thường xuyên và mang tính nghề nghiệp
      4. Thương nhân phải có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

        lienhe

        Phân loại thương nhân

        Thương nhân là cá nhân

        1. Doanh nghiệp tư nhân – chủ doanh nghiệp tư nhân là thương nhân
        2. Hộ kinh doanh cá thể - chủ hộ là thương nhân

        Thương nhân là tổ chức

        Tổ chức là nhiều người cùng tham gia hoạt động theo một mục tiêu chung. Mọi người cùng nhau hùn vốn, góp sức để kinh doanh dưới một hình thức là công ty thì công ty đó là thương nhân nếu thõa các điều kiện của một thương nhân.

        Các tổ chức là thương nhân chủ yếu hiện nay?

        -         công ty hợp danh

        -         công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên, 2 thành viên trở lên

        -         công ty cổ phần

        -         doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hôi…

        lienhe

        Khái niệm thương nhân

        Thương nhân theo LTM 2005 “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”

        lienhe

        Sự ra đời của luật thương mại

        Hoạt động thương mại là nghề nghiệp chính của các chủ thể kinh doanh nên họ đòi hỏi phải có khung pháp lý chặt chẽ, cụ thể rõ ràng giúp họ giao kết thực hiện hợp đồng dễ dàng thuận tiện

        • Vì là nghề nghiệp chính nên giữa các chủ thể trong HĐTM sẽ có hành vi tiêu cực đối với nhau để trục lơi. Vì thế họ cần pháp luật bảo vệ trước đối thủ cạnh tranh
        • Được pháp luật bảo vệ thì họ cũng phải chịu sự quản lý, giám sát của nhà nước, chịu chế tài của pháp luật khi xâm hại lợi ích khách hàng, ảnh hưởng trật tự xã hội

        Từ những lý do cơ bản nêu trên cho thấy sự ra đời của luât thương mại là cần thiết

        lienhe

        Khái niệm thương mại

        Lúc đầu “thương mại” được hiểu là hoạt động mua bán hàng hóa nhắm mục đích kiếm lời về sau cùng với sự phát triển của các quan hệ kinh tế xã hội khái niệm thương mại đã được mở rộng hơn

        Những hoạt động như:

        Cung ứng dịch vụ du lịch?

        Công ty tư vấn Luật?

        Công ty quảng cáo?

        Có phải là hoạt động thương mại không?

        1. Hoạt động thương mại

        Thật vậy không phải hoạt động mua bán hàng hóa nhưng hoạt động cung ứng dịch vụ (cung cấp tour du lịch, tư vấn pháp lý, quảng cáo sản phẩm) của các cty du lịch, cty tư vấn luật, cty quảng cáo điều là nghề nghiệp chính của cty đó, họ làm những dịch vụ này cũng nhằm mục đích lợi nhuận

        Như vậy hoạt động thương mại không chỉ là mua bán hàng hóa và định nghĩa hoạt động thương mại theo Luật thương mại 2005 đã được mở rộng hơn “hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”(điều 3-LTM 2005)

        lienhe

        Trang 15/20