Doanh nghiệp Luật thương mại

Luật Thương mại | tư vấn luật thương mại

Điều kiện để trở thành xã viên hợp tác xã

Xã viên hợp tác xã có thể là cá nhân, hộ gia định hoặc pháp nhân. Điều kiện để trở thành xã viên đối với các chủ thể này như sau:

a. Đối với cá nhân:

Cá nhân muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Là công dân Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã;

- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;

Cá nhân không có đủ các điều kiện nói trên, cá nhân đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cá nhân đang phải chấp hành hình phạt tù, cá nhân bị Tòa án tước quyền hành nghề do phạm các tội theo quy định của pháp luật và cá nhân đang trong thời gian chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh không được là xã viên hợp tác xã.

b. Đối với cán bộ, công chức:

Cán bộ, công chức muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Được sự đồng ý bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức;

- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã; tán thành Điều lệ, Nội quy, Quy chế của hợp tác xã;

- Góp vốn theo quy định của Điều lệ hợp tác xã; góp sức dưới các hình thức trực tiếp quản lý, trực tiếp tham gia lao động sản xuất, tư vấn cung cấp kiến thức, kinh doanh và khoa học kỹ thuật cho hợp tác xã tuỳ thuộc vào nhu cầu của hợp tác xã;

- Không được giữ các chức danh: Trưởng Ban quản trị và thành viên Ban quản trị; Trưởng Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát; Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm hợp tác xã; kế toán trưởng hoặc kế toán viên và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của hợp tác xã;

Cán bộ, công chức không có đủ các điều kiện quy định nói trên; cán bộ, công chức đang làm việc trong các lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được là xã viên hợp tác xã.

c. Đối với hộ gia đình:

Hộ gia đình muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Là hộ gia đình mà các thành viên trong hộ có cùng tài sản chung để hoạt động kinh tế như: diện tích đất đang sử dụng vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; những tài sản cố định khác phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình;

- Hộ gia đình phải cử người đại diện bằng giấy uỷ quyền. Người đại diện của hộ phải có đủ các điều kiện như đối với cá nhân quy định của pháp luật và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi muốn thay đổi người đại diện, hộ gia đình phải có đơn đề nghị Ban quản trị xem xét, quyết định;

Hộ gia đình không có đủ các điều kiện trên không được là xã viên hợp tác xã.

d. Đối với pháp nhân:

Pháp nhân muốn trở thành xã viên hợp tác xã phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Là các tổ chức, cơ quan (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện) theo quy định của Bộ luật Dân sự và theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

- Có đơn xin gia nhập hợp tác xã. Người đứng tên trong đơn phải là đại diện theo pháp luật của pháp nhân và tham gia vào hoạt động của hợp tác xã, thực hiện các nghĩa vụ của một xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân khác là người trong bộ máy lãnh đạo của pháp nhân làm đại diện tham gia hợp tác xã nếu Điều lệ hợp tác xã không quy định khác;

- Góp vốn, góp sức theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân không được sử dụng tài sản của Nhà nước và công quỹ để góp vốn vào hợp tác xã;

Pháp nhân không có đủ các điều kiện trên không được là xã viên hợp tác xã.

Để tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy những tiềm năng về tư liệu sản xuất, tiền vốn, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của họ và tăng thu nhập cho họ, Luật hợp tác xã quy định cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là xã viên của nhiều hợp tác xã trong trường hợp Điều lệ hợp tác xã không cấm.

2. Các quyền của thành viên hợp tác xã:

Điều 18 của Luật Hợp tác xã, quy định các quyền của xã viên hợp tác xã.

3. Các nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã:

Luật Hợp tác xã tại điều 19 quy định các nghĩa vụ của xã viên.

4. Chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã.:

Về việc chấm dứt tư cách xã viên trong hợp tác xã, điều 20 của luật hợp tác xã quy định các trường hợp.

Điều lệ hợp tác xã quy định việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với xã viên trong các trường hợp chấm dứt tư cách xã viên đã nêu ở trên.

lienhe

KHÁI QUÁT VỀ HỢP TÁC XÃ

1. Khái niệm hợp tác xã, đặc điểm của hợp tác xã:

a. Khái niệm:

Điều 1 của Luật Hợp tác xã định nghĩa Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

b. Đặc điểm của hợp tác xã:

- Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, hoạt động như một lọai hình doanh nghiệp:

- Mỗi hợp tác xã có số lượng thành viên từ bảy người trở lên:

- Các thành viên của hợp tác xã cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm:

2. Khái niệm - đặc điểm của liên hiệp hợp tác xã:

a. Khái niệm:

Liên hiệp hợp tác xã là một loại hình hợp tác xã rất mới mẻ. Điều 44 Luật Hợp tác xã định nghĩa: “Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế hoạt động theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã thành viên, hỗ trợ nhau trong hoạt động và đáp ứng các nhu cầu khác của các thành viên tham gia”.

b. Đặc điểm:

- Do các hợp tác xã có nhu cầu và tự nguyện cùng nhau thành lập.

- Liên hiệp hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.

- Liên hiệp hợp tác xã được tự chọn tên và biểu tượng của mình phù hợp với quy định của pháp luật. Con dấu, bảng hiệu, giấy tờ giao dịch của liên hiệp hợp tác xã phải có ký hiệu “LHHTX”.

- Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của liên hiệp hợp tác xã được quy định trong Điều lệ liên hiệp hợp tác xã do Đại hội các thành viên thông qua.

3. Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hợp tác xã :

Nguyên tắc và hoạt động của hợp tác xã là những khuôn khổ pháp lý để xây dựng các văn bản pháp luật về tổ chức quản lý và hoạt động của các hợp tác xã. Nó còn là tiêu chí để phân biệt các hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

Hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện: mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật hợp tác xã, tán thành Điều lệ hợp tác xã đều có quyền gia nhập hợp tác xã; xã viên có quyền ra hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã;

2. Dân chủ, bình đẳng và công khai: xã viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực hiện công khai phương hướng sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối và những vấn đề khác quy định trong Điều lệ hợp tác xã;

3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: hợp tác xã tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh; tự quyết định về phân phối thu nhập.

4. Hợp tác và phát triển cộng đồng: xã viên phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong hợp tác xã, trong cộng đồng xã hội; hợp tác giữa các hợp tác xã trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

lienhe

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH

Muốn thực hiện hoạt động kinh doanh với tư cách là hộ kinh doanh, chủ thể muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải đăng ký tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện. Cụ thể như sau:

-         Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh

Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:

a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

b) Ngành, nghề kinh doanh;

Xem tiếp...

KHÁI NIỆM HỘ KINH DOANH

Điều 49 NĐ43 định nghĩa:

“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

Như vậy, so sánh những đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhận, ta thấy hộ kinh doanh cá thể có những dấu hiệu cơ bản sau :

- Chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,

- Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm[1],

- Sử dụng không quá 10 lao động,

- Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng,

- Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh,

- Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,

- Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp nên không được áp dụng các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.



[1] Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.

lienhe

Tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân

a. Quản lý doanh nghiệp tư nhân:

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

b. Cho thuê doanh nghiệp:

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

c. Bán doanh nghiệp tư nhân:

Chủ doanh nghiệp tư­ nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho ng­ười khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; Hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.

Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

- Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.

- Ng­ười mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

lienhe

Các vấn đề về vốn và tài chính

- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. - Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

lienhe

Khái niệm và đặc điểm loại hình doanh nghiệp

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (Điều 141) doanh nghiệp tư­ nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo định nghĩa này thì doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm cơ bản sau:

- Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh;

- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

 

 

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

Liên hệ luật sư

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

1. Khái niệm và đặc điểm:

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (Điều 141) doanh nghiệp tư­ nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo định nghĩa này thì doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm cơ bản sau:

- Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh;

- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

2. Các vấn đề về vốn và tài chính:

- Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. - Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

- Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân:

a. Quản lý doanh nghiệp tư nhân:

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh nghiệp.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

b. Cho thuê doanh nghiệp:

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng phải báo cáo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng cho thuê.

c. Bán doanh nghiệp tư nhân:

Chủ doanh nghiệp tư­ nhân có quyền bán doanh nghiệp của mình cho ng­ười khác. Chậm nhất mười lăm ngày trước ngày chuyển giao doanh nghiệp cho người mua, chủ doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải nêu rõ tên, trụ sở của doanh nghiệp; tên, địa chỉ của người mua; tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp; tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ; Hợp đồng lao động và các hợp đồng khác đã ký mà chưa thực hiện xong và cách thức giải quyết các hợp đồng đó.

Sau khi bán doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác mà doanh nghiệp chưa thực hiện, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác.

- Người bán, người mua doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.

- Ng­ười mua doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh lại theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết

Tổ chức, quản lý và điều hành kinh doanh của công ty hợp danh

Việc tổ chức quản lý công ty hợp danh được đặt dưới sự quản lý của Hội đồng thành viên, Thành viên hợp danh và giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty.

- Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.

Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số.

Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.

lienhe

Thành viên công ty hợp danh:

* Thành viên hợp danh:

Theo quy định tại điều 130 Luật Doanh nghiệp thì thành viên hợp danh phải là cá nhân. Ngoại trừ các cá nhân bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp, các cá nhân còn lại đều có thể trở thành thành viên hợp danh.

Thành viên hợp danh được xác định là người quản lý doanh nghiệp (điều 4 khoản 13 Luật Doanh nghiệp) do đó trong công ty hợp danh, việc quản lý công ty hợp danh thuộc về thành viên hợp danh.

* Thành viên góp vốn:

Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn và thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty nên thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Mặc dù là thành viên của công ty hợp danh (loại công ty đối nhân) nhưng thành viên góp vốn được hưởng chế độ trách nhiệm như một thành viên của công ty đối vốn (trách nhiệm hữu hạn). Chính lý do này mà thành viên góp vốn có những quyền và nghĩa vụ khác biệt: được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn, nhưng đồng thời lại bị hạn chế các quyền về quản lý công ty.

lienhe

Khái niệm và đặc điểm công ty hợp danh

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp (Điều 130), Công ty hợp danh có những đặc điểm sau:

- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;

- Công ty hợp danh không được quyền phát hành bất kỳ loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) nào.

Như vậy, theo quy định, có hai loại công ty hợp danh là: Công ty hợp danh có tất cả thành viên đều là thành viên hợp danh và Công ty hợp danh có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.

lienhe

Trang 11/20