Tư vấn đầu tư | Tư vấn luật đầu tư

Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước

Email In PDF.

Ðiều 45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước

 

1. Ðối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.

 

2. Ðối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.

 

Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

 

3. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:

 

a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

 

b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;

 

c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;

 

d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;

 

đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).

 

4. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh

Email In PDF.

Ðiều 44. Thị thực xuất cảnh, nhập cảnh

 

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên trong dự án đầu tư tại Việt Nam và các thành viên gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần. Thời hạn của thị thực tối đa là năm năm cho mỗi lần cấp.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Ðầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Email In PDF.

Ðiều 43. Ðầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

 

1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã được Chính phủ phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thuộc phạm vi quản lý.

 

2. Ðối với một số địa phương có địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nhà nước hỗ trợ một phần vốn cho địa phương để cùng với nhà đầu tư đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của Chính phủ.

 

3. Nhà nước dành nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và tín dụng ưu đãi để hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và áp dụng một số phương thức huy động vốn để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư

Email In PDF.

Ðiều 42. Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư

 

Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau đây:

 

1. Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;

 

2. Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;

 

3. Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý;

 

4. Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội khác mà nhà đầu tư yêu cầu;

 

5. Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;

 

6. Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

 

7. Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Hỗ trợ đào tạo

Email In PDF.

Ðiều 41. Hỗ trợ đào tạo

 

1. Nhà nước khuyến khích lập quỹ hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực từ nguồn vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

 

Chi phí đào tạo của doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

2. Nhà nước hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các doanh nghiệp thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo.

 

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Hỗ trợ chuyển giao công nghệ

Email In PDF.

Ðiều 40. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ

 

Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

 

2. Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Trường hợp mở rộng ưu đãi

Email In PDF.

Ðiều 39. Trường hợp mở rộng ưu đãi

 

Trường hợp cần khuyến khích phát triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc một vùng, một khu vực kinh tế đặc biệt, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định về các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được quy định trong Luật này.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư

Email In PDF.

Ðiều 38. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư

 

1. Ðối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Ðiều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

 

2. Ðối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Ðiều 47 của Luật này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

 

3. Ðối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.

 

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Email In PDF.

Ðiều 37. Ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

 

Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và các nguyên tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định những ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

 

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Ưu đãi về sử dụng đất

Email In PDF.

Ðiều 36. Ưu đãi về sử dụng đất

 

1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi năm.

 

Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

 

2. Nhà đầu tư đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Khấu hao tài sản cố định

Email In PDF.

Ðiều 35. Khấu hao tài sản cố định

 

Dự án đầu tư trong lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư và dự án kinh doanh có hiệu quả được áp dụng khấu hao nhanh đối với tài sản cố định; mức khấu hao tối đa là hai lần mức khấu hao theo chế độ khấu hao tài sản cố định.

Tham khảoLuật đầu tư số 51/2001/QH10 ngày 1/7/2006

Chính sách về đầu tư

 

Trang 6/10