• VTEM Image Show
  • VTEM Image Show
  • VTEM Image Show
Show Slideshow

Dịch vụ Chuyển đổi công ty cổ phần

Thứ năm, 14 Tháng 3 2013 23:55

chuyển đổi công ty cổ phần chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty tnhh hai thành viên chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty tnhh một thành viên chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty tnhh giấy đề nghị chuyển đổi ty cổ phần hoặc công ty luật dịch vụ thành lập công ty thành viên trong công ty

Công ty cổ phần có thể được chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên hoặc Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
 
Công ty tư vấn cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi Công ty cổ phần cho Khách hàng theo quy trình như sau:

1. Tư vấn trước khi tiến hành chuyển đổi:

Tư vấn thủ tục chuyển đổi Công ty cổ phần.

Tư vấn các quy định về tổ chức quản lý và hoạt động của Công ty sau chuyển đổi.

Tư vấn thiết lập phương án chuyển đổi.

Tư vấn chuẩn bị tài liệu cần thiết cho việc chuyển đổi.

2. Những công việc Chúng tôi sẽ tiến hành thay cho Khách hàng:

Soạn thảo hồ sơ chuyển đổi Công ty cổ phần theo quy định.

Đại diện Khách hàng nộp hồ sơ chuyển đổi tới Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Theo dõi, tiếp nhận và xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển đổi.

Đại diện Khách hàng nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty sau chuyển đổi.

Tiến hành thủ tục đổi lại Con dấu của Công ty cổ phần.

 

Thủ tục Chuyển đổi công ty cổ phần TPHCM - Hà Nội

 

HỒ SƠ CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH 

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

(Căn cứ NĐ 139/2007/NĐ-CP ngày 5/9/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
 
1. Giấy đề nghị chuyển đổi ( theo mẫu);
2. Điều lệ công ty chuyển đổi
3. Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc thỏa thuận về việc nhận góp vốn đầu tư bằng cổ phần
4. Xuất trình bản chính và nộp bản sao GCN ĐKKD của doanh nghiệp;
5.1 Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của thành viên mới được tiếp nhận vào công ty theo quy định sau:
- Đối với công dân Việt Nam ở trong nước: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân ( hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, các giấy tờ xác nhận nguồn gốc Việt Nam theo quy định.
- Đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam: Bản sao hợp lệ hộ chiếu, Thẻ thường trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
5.2 Nếu thành viên mới tiếp nhận là tổ chức, cần nộp thêm các loại giấy tờ sau:
- Bản sao Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác.
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực theo khoản 5.1 của người đại diện theo ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng.
6. Xuất trình biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp để đối chiếu.
 
- Số bộ hồ sơ phải nộp: 01 bộ ( trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày chủ sở hữu công ty chuyển nhượng,…nộp hồ sơ chuyển đổi tại cơ quan đăng ký kinh doanh)
- Thời hạn hẹp cấp GCN ĐKKD là  5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ
 
Ghi chú
1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề yêu cầu phải có vốn pháp định, thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn:
- Bản đăng ký vốn của chủ sở hữu;
- Đối với số vốn được góp bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của chủ sở hữu. Số tiền ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các cổ đông sáng lập và chỉ được giải tỏa sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Đối với số vốn góp bằng tài sản; phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ.
2. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.