Dân sự Tư vấn dân sự hình sự

Luật sư Tranh tụng Hình sự | Luật sư bào chữa hình sự

trôm cắp Chiếm đoạt tài sản công ty

- Bạn em làm ở một công ty , trong quá trình làm việc bạn ấy đã sử dụng một số tiền của công ty vào việc riêng ,số tiền khoảng 50-70 triệu đồng.Bây giờ bị công ty tố giác và bắt phải hoàn lại số tiền trên nhưng bạn ấy không còn khả năng chi trả .
Nếu công ty mà thưa ra công an thì bạn ấy phải chịu hình phạt như thế nào? Em xin chân thành cảm ơn

Trả lời: Chào bạn,

Hành vi dùng tài sản của công ty sử dụng vào việc riêng khi không được sự đồng ý của công ty, đây được hiểu là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, hành vi này có thể phạm vào một trong hai tội là tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 140, 139 BLHS 1999. Vấn đề xác định tội danh sẽ do cơ quan cảnh sát điều tra trong quá trình điều tra sẽ kết luận.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Trường hợp không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính với hình thức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng ( căn cứ khoản 1 điều 18 Nghị định 73/2010/NĐ-CP).

Đòi nợ khi cho bạn vay

Vì là bạn thân nên chúng tôi chỉ viết nợ với nhau qua giấy tờ.Đã quá hẹn trả và tôi có liên lạc nhiều lần nhưng người đó có ý muốn lảng tránh và không trả.Vì vậy tôi muốn hỏi là tôi có nên nhờ sự can thiệp của pháp luật hay không?

Trả lời: Nếu bạn chỉ muốn lấy lại tiền mà không cần để ý đến tình bạn thì nhờ pháp luật can thiệp là một cách làm tốt.

Nếu tình cảm bạn bè đối với bạn quan trong hơn việc lấy lại tiền thì bạn nên suy nghĩ thật kỹ trước khi nhờ đến pháp luật.

Còn nếu bạn "tham lam" vừa muốn lấy lại tiền, lại vừa muốn giữ tình bạn thì biện pháp tốt nhất là bạn kiếm cách giúp bạn mình kiếm được thật nhiều tiền, khi đó có lẽ anh ta/chị ta sẽ trả cho bạn khoản nợ kia.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

Lệ phí sang tên đổi chủ xe máy ô tô

Em muốn hỏi về vấn đề sang tên đổi chủ xe máy, cty em có 1 chiếc xe máy mua được 5 tháng,lúc mua giá trị là 15.900.000đ, giờ giám đốc muốn thanh lý và nhượng lại cho em với giá rẻ, em muốn đổi tên chủ sở hữu chiếc xe máy đố,

Trả lời: Lệ phí trước bạ xe máy khi đăng ký lần thứ hai trở đi là 1% trị giá xe.Bạn và bên bán phải ký hợp đồng mua bán xe có chứng thực của công chứng, sau đó trước bạ,đến nơi đăng bộ chiếc xe xin rút hồ sơ gốc và đến cơ quan đăng bộ xe nơi cư ngụ của bạn để xin sang tên xe

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 Liên hệ luật sư

Không bằng lái xe và chở Kẹp 3 người

cho em hoi ! chất 3 có mũ bảo hiểm , không có giấy phép lái xe phạt theo nghị đinh 71 là bao nhiêu ( đà nẵng )


Trả lời: Chào bạn,
theo thư bạn gửi chúng tôi tư vấn như sau:
chở quá số người quy định: phạt 100.000vnd đến 200.000vnd
không bằng lái xe: phạt từ 500.000vnd đến 1.000.000vnd.

Thân!

 

Sau đây là một số nội dung mới của Nghị định 71:

Nâng mức phạt đối với xe ô tô chở quá số người quy định:
Theo Nghị định mới, phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng (hiện nay mức phạt là từ 200.000-300.000 đồng) trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) vi phạm hành vi: Chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10-15 chỗ ngồi, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16-30 chỗ ngồi, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
Đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách chạy tuyến có cự ly hơn 300 km, sẽ bị phạt từ 800.000 - 1.000.000 đồng (hiện nay từ 300.000-500.000 đồng) trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nếu chở quá từ 2 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 3 người trở lên trên xe 10-15 chỗ ngồi, chở quá từ 4 người trở lên trên xe 16-30 chỗ ngồi, chở quá từ 5 người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
Tăng mức phạt đối với người điều khiển xe khi nồng độ cồn vượt quá quy định. Mức phạt tối đa theo quy định là 15 triệu đồng, bị tước bằng lái xe không thời hạn nếu gây tai nạn nghiêm trọng. Cụ thể:
Người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4 miligam/1 lít khí thở thì sẽ bị phạt tiền từ 8-10 triệu đồng, cao gấp nhiều lần so với mức phạt hiện nay từ 2-3 triệu đồng.
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy thì bị phạt từ 500.000 - 1.000.000 đồng (mức phạt hiện nay từ 200.000-400.000 đồng).
Trường hợp người điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở thì bị phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng (mức phạt hiện nay từ 4-6 triệu đồng).
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, hành vi vi phạm này bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng, thay cho mức phạt hiện nay là từ 500.000-1.000.000 đồng.
Ngoài việc phạt tiền, lái xe uống rượu bia còn bị phạt bổ sung như tước giấy phép lái xe 60 ngày nếu nồng độ cồn cao hoặc tước giấy phép không thời hạn nếu gây tai nạn nghiêm trọng.
Phạt nặng đối với các lỗi chạy xe quá tốc độ:
Phạt tiền từ 600.000 đồng - 800.000 đồng (thay cho mức phạt hiện nay 300.000 - 500.00 đồng) đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.
Trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10-20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (mức phạt hiện nay là từ 800.000 - 1.200.000 đồng). Phạt tiền từ 8 - 10 triệu đồng (hiện nay 4-6 triệu đồng) đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h, ngoài ra còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 ngày.
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 -20 km/h (hiện nay trên 20km/h) sẽ bị phạt tiền từ 500.000 - 1.000.000 đồng. Trường hợp người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng (mức hiện nay là 500.000 - 1.000.000 đồng)
Quy định mức phạt tăng nặng với các hành vi vi phạm an toàn giao thông (áp dụng riêng trong khu vực nội thành) tại các thành phố trực thuộc Trung ương (Tp Hồ Chí Minh, Hà Nội...)
Với lỗi dừng ôtô không sát lề đường, nơi có biển cấm dừng, dời khỏi vị trí lái, tắt máy khi dừng xe, hoặc dừng xe không đúng quy định tại những khu vực cho đỗ xe, sẽ bị phạt từ 600.000 - 1 triệu đồng. Ngoài ra, chủ xe còn phải đưa phương tiện ra khỏi nơi vi phạm, bị tước giấy phép 30 ngày.
Nếu đỗ ôtô không sát lề đường, đỗ tại nơi có biển cấm dừng đỗ, để xe trên hè phố trái quy định, đỗ bên trái đường một chiều sẽ bị phạt từ 1 - 1,4 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 30 ngày.
Ngoài ra, nếu cố tình lái ôtô vào đường cấm, dừng đỗ, quay đầu xe trái quy định gây tai nạn hoặc ùn tắc giao thông, chạy xe dưới tốc độ quy định, đi không đúng làn đường hoặc phần đường... sẽ bị phạt từ 1,4 - 2 triệu đồng; tước giấy phép lái xe 30 ngày.
Người đi bộ vi phạm một số quy định an toàn giao thông đường bộ có thể bị phạt từ 60.000 - 80.000 đồng.
Đối với hành vi "Không chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định" (không chính chủ): Phạt từ 6-10 triệu đồng với ôtô và 800.000 đến 1,2 triệu đồng với xe máy. Quy định này tăng mức phạt nhiều lần so với quy định nghị định 34/2010.

Quan hệ với bạn gái trên 16 tuổi dưới 18 tuổi

CHAU TRAI TOI SINH NAM 1991 CACH DAY 9 THANG CO YEU VA QUAN HE TINH DUC VOI BAN GAI SINH NGAY 14 THANG 12 NAM 1995. GIO GIA DINH CO GAI KIEN CHAU TOI. VAY TOI HOI CHAU TOI CO BI TRUY TO PHAP LUAT KHONG? NEU CO TOI THI NHU THE NAO

Trả lời:


theo như bạn trình bày thì cháu bạn quan hệ với bạn gái SN 14/12/1995 từ 9 tháng trước.(tức khoảng tháng 3 năm 2012)
theo như đối chiếu tính toán ngày tháng thì khi quan hệ cô bé 16 tuổi 4 tháng.
vậy căn cứ Bộ luật Hình sự chỉ quy định “hiếp dâm trẻ em” (Điều 112), tội “cưỡng dâm trẻ em” (Điều 114) và tội “giao cấu với trẻ em” (Điều 115), trong đó trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là nạn nhân mà Bộ luật Hình sự không quy định về hành vi giao cấu với người trên 16 tuổi, nên nếu 2 người đều thuận tình quan hệ, không có sự cưỡng ép hoặc bị dùng vũ lực thì bạn không vi phạm pháp luật. Nếu gia đình bạn gái bạn kiện thì bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.
Thân ái

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

Liên hệ luật sư

Chế tài Xử phạt viên chức sinh con thứ 3

Tôi hiện đang công tác tại cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sach Nhà nước, hiện nay tôi đang là Chuyên viên của Phòng Tổ chức Cán bộ và đảm nhiệm công týac Pháp chế của cơ quan.

Cơ quan tôi hiện nay đã có mấy trường hợp đã sinh con thứ 3, thủ trưởng đơn vị thì đang rất lo sợ nếu cơ quan không có biện pháp tuyên truyền hoặc có chế tài xử phạt hoặc kỷ luật Viên chức thì tình trạng viên chức nữ sẽ sinh con thứ 3 rất nhiều, thủ trưởng đơn vị đang yêu cầu tôi phải ban hành một quy định để quy định cho viên chức không được sinh con thứ 3.

Bản thân tôi đang rất lúng túng vì tôi không có các văn bản quy định của nhà nước quy định về việc viên chức sinh con thứ 3 nên tôi không thể làm được việc mà thủ trưởng yêu cầu, Tôi muốn nhờ Luật sư hỗ trợ để tôi hoàn thành nhiệm vụ.

 

Trả lời:

Chào bạn.


Trước hết, về xử phạt hành chính, việc sinh con thứ ba, không nằm trong các hành vi vi phạm hành chính (như: Tuyên truyền, phổ biến thông tin dân số trái quy định của pháp luật; sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp phương tiện tránh thai trái với quy định của pháp luật; cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; lựa chọn giới tính thai nhi; vi phạm quyền trẻ em, vi phạm quy định trong hoạt động của cơ sở trợ giúp trẻ em …), do đó, không bị xử phạt hành chính.


Nhưng đảng viên sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Thành viên của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của quy chế, quy định của đoàn thể, tổ chức. Người dân sinh con thứ ba trở lên thì bị xử lý theo quy định của hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, xóm, cụm dân cư nơi cư trú.


(Nghị định số: 114/2006/NĐ-CP ngày 3.10.2006 của Chính phủ)


Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác DS - KHHGĐ, đó là mỗi gia đình có từ 1 - 2 con và cuộc vận động về KHHGĐ đã đạt được những kết quả tốt trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, sau khi triển khai Pháp lệnh dân số, đã có nhiều người lầm tưởng Pháp lệnh quy định về quyền được quyết định sinh con (quyết định số con) cho nên tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên đã gia tăng hơn trước.


Chính vì lý do đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã sửa lại Điều 10 của Pháp lệnh dân số năm 2003 (Pháp lệnh số15/2008/PL-UBTVQH12 ngày 27/12/2008) và quy định cụ thể về mô hình gia đình có 1 hoặc 2 con.


Đồng thời với các quy định của Pháp lệnh dân số thì Đảng có các quy định xử lý đối với các trường hợp vi phạm chính sách DS - KHHGĐ, trong đó có quy định về xử lý các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên. Về Đảng đã có Quy định số94/QĐ-TW, ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, do đó nếu vi phạm trong trường hợp sinh con thứ 3 (trừ những trường hợp pháp luật quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức nếu có chức vụ.


Tuy nhiên, Điều 11 của Quy định số 94 cũng chỉ rõ là những trường hợp đảng viên vi phạm đã bị xử lý kỷ luật trước đây thì nay không căn cứ vào quy định này để xem xét lại. Như vậy, những trường hợp sinh con thứ 3 trước ngày 15/10/2007 sẽ không bị truy cứu.


Thêm vào đó, tại Hướng dẫn số 11 của Ủy ban kiểm tra Trung ương (BCH TW Đảng), ngày 24/3/2008, hướng dẫn thực hiện Quy định số 94, ngày 15/10/2007 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, trong đó cũng có quy định của Đảng về DS-KHHGĐ, cụ thể có quy định các trường hợp sinh con thứ 3 trở lên đó là kỷ luật cảnh cáo đối với đảng viên; cách chức đối với đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc chức danh quản lý của cấp ủy vi phạm lần đầu nếu sinh con thứ 3 trở lên.


Tuy nhiên, những đảng viên vi phạm chính sách DS - KHHGĐ cũng có quy định rất rõ những trường hợp đảng viên sinh con thứ 3 trở lên đã khai báo với cấp ủy của mình nhưng cấp ủy không xử lý mà chỉ phê bình, giáo dục đảng viên đó không được tái phạm chính sách DS-KHHGĐ thì nay cũng không đặt vấn đề xử lý (đây là những đảng viên vi phạm sinh con thứ 3 trước ngày 22/3/2005 mà liên quan tới Nghị quyết số 47 của Trung ương Đảng về DS-KHHGĐ thì những trường hợp sinh con thứ 3 cũng không bị xử lý nữa).


Như vậy, chúng ta dựa vào 2 văn bản đó là Quy định số 94 và Hướng dẫn số 11 của UB KTTW thì những trường hợp sinh con thứ 3 trước ngày 22/3/2005 theo Nghị quyết 47 thì sẽ không đặt vấn đề xử lý nếu đảng viên đó đã khai báo với cấp ủy quản lý mình.


Còn đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách DS - KHHGĐ thì trong chương trình hành động của Chính phủ thực hiện chính sách DS - KHHGĐ ban hành kèm theo Quyết định số 09/2006/QĐ-TTG ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ thì xử lý nghiêm những cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách DS - KHHGĐ là không đề cử, đề bạt và xem xét đưa ra khỏi các chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ công chức, viên chức vi phạm chính sách này.


Tuy nhiên, vì quyết định được ban hành năm 2006 cho nên trước thời hạn quyết định 09 có hiệu lực thì những trường hợp vi phạm trước đó sẽ không bị truy cứu nữa. Còn đối với những trường hợp không khai báo, nay bị phát hiện sẽ bị xử lý nghiêm theo các quy định của pháp luật hiện hành.


Bạn có thể tham khảo các văn bản nói trên để triển khai việc vận động Cán bộ, công chức thực hiện tốt chính sách DS – KHHGĐ.


Một số ý trao đổi cùng bạn.

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên lạc với chúng tôi để được luật sư hướng dẫn chi tiết.

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

Liên hệ luật sư

 

Khiếu nại về giám định tài sản sai

Vừa qua tôi tố cáo gia đình ông N huỷ hoại, đập phá tài sản nhà tôi. Công an đã đi xác minh và định giá tài sản và Trả lời chưa đủ định lượng để khởi tố vụ án hình sự, nhưng tôi không đồng ý. Vậy tôi phải làm gì?


Trả lời:  Nếu bà có căn cứ cho rằng kết luận định giá tài sản không chính xác, không khách quan, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng yêu cầu định giá lại tài sản. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải quyết định chấp nhận hoặc từ chối đề nghị yêu cầu định giá lại; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho người đề nghị. Trong trường hợp người đề nghị không đồng ý với việc từ chối yêu cầu định giá lại của cơ quan điều tra thì có quyền khiếu nại đến Viện Kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết khiếu nại của Viện kiểm sát cùng cấp là quyết định cuối cùng (Điều 24 NĐ số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005).

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

Đặc xá 2/9 và đặc xá năm 2012

cha tôi thụ án với mức án là 6 năm. Trong thời gian đợi xét xử, cha tôi bị tạm giam trong khoảng thời gian là 4 năm 3 tháng. Sau 4 nam 3 tháng, vụ án mới được đem ra xét xử. Sau khi tòa tuyên án, cha tôi đi cải tạo được 6 tháng. Nay, đến đợt đặc xá 2.9. Tôi xin hỏi cha tôi có được hưởng mức đặc xá, hay miễn giảm gì hay không? Nếu đợt 2.9 không được thì đến tết năm 2012 cha tôi có được đặc xá không? và trên cơ sở nào?Xin luật sư tư vấn cho gia đình chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

 

Trả lời:

Chào bạn,
Căn cứ vào khoản 1 điều 10 luật đặc xá năm 2007 có quy định về điều kiện để được đề nghị đặc xá thì :

 

Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành hình phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:

 

a) Chấp hành tốt quy chế, nội quy của trại giam, trại tạm giam; tích cực học tập, lao động; trong quá trình chấp hành hình phạt tù được xếp loại cải tạo từ loại khá trở lên; khi được đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Đã chấp hành hình phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với hình phạt tù có thời hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù thì thời hạn được giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành hình phạt tù; ít nhất là mười bốn năm đối với hình phạt tù chung thân;

c) Đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm về tham nhũng hoặc một số tội phạm khác được Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá thì phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, bồi thường thiệt hại, án phí hoặc nghĩa vụ dân sự khác.

Ngoài ra căn cứ vào điều 11 luật đặc xá 2007 có quy định về trường hợp không được đề nghị đặc xá thì những người đủ điều kiện được đặc xá  không được đề nghị đặc xá trong các trường hợp sau đây :
  • Bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác
  • Trước đó đã được đặc xá
  • Có từ hai tiền án trở lên;
  • Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.

Trong trường hợp cha của bạn đã thụ lý án được hơn 2/3 thời gian nếu cha của bạn đáp ứng thêm các điều kiện để được đề nghị đặc xá khác và không thuộc trường hợp không được đề nghị đặc xá thì sẽ được xét đặc xá.

Xem thêm:

 Đặc xá 2/9 theo quy định pháp luật

hỏi về đặc xá năm 2012

 

Mọi thông tin thắc mắc cần trao đổi liên quan đến các vấn đề trên, xin Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để luật sư tư vấn và hướng dẫn chi tiết

Click:: Liên hệ tư vấn tại Hà Nội , khu vực Miền Bắc

Click:: Liên hệ tư vấn tại TP Hồ Chí Minh, khu vực miền nam

 

 

Liên hệ luật sư

 

Điều kiện để xét đặc xá

CÂu hỏi:

Chị gái tôi bị bắt vào ngày 12/1/2011 

- 24/5 tòa án nhân dân quận Hoàn Kiếm kết luận phạt 3 năm tù.Sau đó 15 ngày chị tôi kháng án.
- 2/8 tòa án phán xét y án. Nhưng đến nay đã 15/11 người nhà tôi vẫn chưa được đưa đi trại cải tạo. Tôi xin hỏi: Đến 2/09/2012 người nhà tôi đã đi tù đc 21 tháng(gần 2 năm)thì đã được đặc xá về chưa? Trong khi gia đình nhà tôi rất khó khăn về mặt kinh tế.3 cháu tôi không ai nuôi nấng

Xem tiếp...