Dân sự Bản quyền - Công nghệ
Để tư vấn luật gọi ngay 1900 6279 Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn.

Hỏi đáp Luật Dân sự , tư vấn luật hình sự

Kinh doanh quán cafe có vi phạm quyền tác giả không khi Tôi mở trang nhạc online để nghe và thưởng thức không phụ thu,bán vé,ca sĩ,sân khấu

Tôi có kinh doanh 1 quán cà phê và cũng là nơi cư ngụ.Tôi mở nhạc online để nghe và thưởng thức  không phụ thu,bán vé,ca si,sân khấu nhưng trung tâm họ bảo tôi là vi phạm quyền tác giả và bắt tôi phải đống tiền và nói tôi vi phạm quyền tác giả là biểu diển truyền đạt tác phẩm trước công chúng,như vậy tôi có vi phạm không xin luật sư giải thích dùm.cám ơn luật sư

Xem tiếp...

Thủ tục thực thi bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan

1. Nộp Đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan (dưới đây gọi tắt là "Đơn yêu cầu bảo hộ");

Để được bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan, các đối tượng nêu tại điểm 1 Mục II Thông t­ư này (dư­ới đây gọi tắt là"người yêu cầu") có thể nộp Đơn yêu cầu bảo hộ theo quy định tạiđiểm 1.1. Mục III Thông t­ư này:

1.1. Nộp Đơn yêu cầu bảo hộ dài hạn: Trường hợp chư­a có thông tin về một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể vi phạm quyền tác, người yêu cầu có thể nộp Đơn yêu cầu bảo hộ dài hạn. Đơn yêu cầu bảo hộ kèm theo các giấy tờ sau:

Xem tiếp...

Đối tượng được quyền yêu cầu bảo hộ quyền tácgiả tại cơ quan hải quan:

1. Đối tượng được quyền yêu cầu bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan:

Các đối tượng sau đây được yêu cầu cơ quan hải quan bảo hộ quyền tác giả:

1.1. Tác giả, chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm đư­ợc bảo hộ tại Việt Nam;

1.2. Cá nhân, tổ chức được cấp giấy phép sử dụng các tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam;

Xem tiếp...

Sáng chế, giải pháp hữu ích

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên Thế giới, có trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế- xã hội. (Điều 782 BLDS).

Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên Thế giới, có khả năng áp dụng trong lĩnh vực kinh tế- xã hội. (Điều 783 BLDS).

Xem tiếp...

Chấm dứt Hợp đồng chuyển giao công nghệ

1. Hợp đồng chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng hết thời hạn theo quy định trong Hợp đồng;
b) Hợp đồng chấm dứt trước thời hạn theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên;
c) Xảy ra những trường hợp bất khả kháng và các Bên thoả thuận chấm dứt Hợp đồng;
d) Hợp đồng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý chuyển giao công nghệ hủy bỏ, đình chỉ do vi phạm pháp luật;
đ) Hợp đồng đã có hiệu lực có thể bị huỷ bỏ theo sự thoả thuận bằng văn bản giữa các Bên; các Bên phải chịu trách nhiệm về thiệt hại xảy ra đối với Bên thứ ba liên quan do việc hủy bỏ Hợp đồng.
Khi huỷ bỏ Hợp đồng, các Bên có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã xác nhận đăng ký Hợp đồng.
e) Khi một Bên thừa nhận vi phạm Hợp đồng hoặc có kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Hợp đồng thì Bên bị vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng đó.
2. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt theo các quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, các điều khoản về giải quyết tranh chấp, về khiếu nại quy định trong Hợp đồng tiếp tục có giá trị trong thời hiệu tố tụng do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Hợp đồng bị chấm dứt theo các quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này, Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại do việc vi phạm Hợp đồng gây ra, trừ trường hợp Hợp đồng có quy định khác.
Điều 22. Nghiệm thu, đánh giá Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước:
1. Trong thời hạn Hợp đồng có hiệu lực, hàng năm Bên nhận gửi báo cáo kết quả chuyển giao công nghệ trong năm (theo nội dung Hợp đồng) cho cơ quan đã xác nhận đăng ký Hợp đồng.
2. Khi Hợp đồng hết hiệu lực Bên giao và Bên nhận phải lập biên bản đánh giá kết quả thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên nhận phải gửi biên bản đánh giá kết quả thực hiện Hợp đồng chuyển giao công nghệ cho cơ quan xác nhận đăng ký Hợp đồng trong vòng 30 ngày, kể từ ngày hai Bên ký kết biên bản.

Xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ

Xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ

Điều 58. Xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ

1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra đối với hoạt động chuyển giao công nghệ, tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:

a) Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động chuyển giao công nghệ;

b) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chuyển giao công nghệ gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Tham khảo: Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006

Khiếu nại, tố cáo

Điều 57. Khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong hoạt động chuyển giao công nghệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm quy định của Luật này với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, khi quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ có hiệu lực thì tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định đó; khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ hoặc phán quyết của Tòa án thì thi hành theo quyết định, phán quyết đó.

5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chuyển giao công nghệ các cấp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.

Tham khảo: Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp

Điều 56. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ mà các bên là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì giải quyết theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ mà một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và pháp luật áp dụng theo quy định tại Điều 4 của Luật này để giải quyết tranh chấp.

3. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chuyển giao công nghệ mà các bên không có thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Tham khảo: Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006

Giải quyết tranh chấp trong hoạt động chuyển giao công nghệ

Điều 55. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động chuyển giao công nghệ

Giải quyết tranh chấp trong hoạt động chuyển giao công nghệ được thực hiện bằng các hình thức sau đây:

1. Thương lượng giữa các bên;

2. Hòa giải giữa các bên do một tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải;

3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án trong nước hoặc nước ngoài.

Tham khảo: Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006

Thống kê chuyển giao công nghệ

Điều 50. Thống kê chuyển giao công nghệ

1. Thống kê chuyển giao công nghệ bao gồm thống kê số liệu công nghệ được chuyển giao, công nghệ mới, công nghệ được đổi mới và là một nội dung trong báo cáo thống kê hằng năm của cơ quan quản lý nhà nước về thống kê.

Thống kê chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê.

2. Hằng năm, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trường đại học, trường cao đẳng và các cơ sở đào tạo khác có trách nhiệm báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ của mình với cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

3. Cơ quan thống kê trung ương chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể chế độ báo cáo thống kê chuyển giao công nghệ.

Tham khảo: Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11 ngày 29/11/2006

Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ

Điều 44. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ

1. Miễn thuế thu nhập cho tổ chức, cá nhân góp vốn bằng Bằng sáng chế,  công nghệ.

2. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học.

3. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ không chịu thuế giá trị gia tăng.

4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm trong bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bảy năm tiếp theo.

Xem tiếp...

Trang 1/5